Văn Bản, Quy Định, Thông Tư Thông tư 133/2016/TT-BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và...

Thông tư 133/2016/TT-BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa

Mục lục

Thông tư 133/2016/TT-BTC (hay còn được gọi tắt là thông tư 133) do Bộ Tài chính ban hành ngày 26/8/2016 hướng dẫn chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).

Đây là một trong những văn bản quan trọng thay thế Quyết định 48/2006/QĐ-BTC, giúp các DNNVV áp dụng kế toán theo hướng linh hoạt, đơn giản hơn nhưng vẫn đảm bảo minh bạch và phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh.

Dưới đây, Kế Toán VN sẽ phân tích chi tiết nội dung thông tư 133/2016/TT-BTC để nắm được những thông tin nổi bật, các điểm cần chú ý, các điểm mới:

1. Thông tin thông tư 133/2016/TT-BTC

Số ký hiệu 133/2016/TT-BTC
Ngày ban hành 26-08-2016
Ngày có hiệu lực 01-01-2017
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Tài liệu đính kèm downloadTải file thông tư 133/2016/TT-BTC
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Hiếu
Nội dung Hướng dẫn chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các văn bản liên quan Luật:

– Luật Kế toán số 88/2015/QH13

Nghị định:

– Nghị định 174/2016/NĐ-CP (ban hành ngày 30/12/2016).

Thông tư:

– Thông tư 200/2014/TT-BTC (ban hành ngày 22/12/2014)

– Thông tư 45/2013/TT-BTC (ban hành ngày 25/4/2013)

– Thông tư 09/2016/TT-BTC (ban hành ngày 18/1/2016)

Nguồn tài liệu https://vanban.chinhphu.vn/default.aspx?pageid=27160&docid=186679

2. Các điểm nổi bật trong thông tư 133/2016/TT-BTC

2.1. Đối tượng áp dụng và lựa chọn chế độ kế toán

Thông tư này hướng dẫn chế độ kế toán cho doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa.

Tuy nhiên, doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù như điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán… đã được Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận áp dụng chế độ kế toán đặc thù thì thực hiện theo các chế độ kế toán đó.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể lựa chọn áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2015 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp và phải thực hiện nhất quán trong năm tài chính.

Trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi trở lại áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư này thì phải thực hiện từ đầu năm tài chính và phải thông báo lại cho cơ quan Thuế.

2. 2. Nguyên tắc chung về kế toán tiền tệ có gốc ngoại tệ

Khi phát sinh các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ (bên Nợ các TK phải thu), kế toán phải quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh.

Riêng trường hợp nhận trước tiền của người mua bằng ngoại tệ thì khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu, thu nhập, bên Nợ Tài khoản 131 tương ứng với số tiền nhận trước được ghi nhận theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh tại thời điểm nhận ứng trước.

Khi thu hồi nợ phải thu bằng ngoại tệ (bên Có Tài khoản phải thu), doanh nghiệp được lựa chọn tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền của các khoản nợ phải thu đối với từng đối tượng công nợ hoặc tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận ứng trước.

Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền là tỷ giá được xác định trên cơ sở lấy tổng giá trị (theo đồng tiền ghi sổ kế toán) của từng khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ chia cho số lượng nguyên tệ thực có tại từng thời điểm.

Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh là tỷ giá được xác định liên quan đến giao dịch đã phát sinh tại một thời điểm cụ thể.

Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán bên Có các tài khoản phải thu, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ được ghi nhận ngay tại thời điểm phát sinh giao dịch hoặc ghi nhận định kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

Tại thời điểm cuối kỳ kế toán, các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.

Toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được kết chuyển vào chi phí tài chính (nếu lỗ) hoặc doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.

2.3. Kế toán các khoản phải thu (Tài khoản 131, 136, 138)

Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng: Dùng để phản ánh các khoản phải thu mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch mua – bán. Phải hạch toán chi tiết cho từng đối tượng, từng nội dung phải thu và theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi.

Khi lập Báo cáo tình hình tài chính, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn” nếu có số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng.

Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ, doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết theo từng loại nguyên tệ, từng đối tượng công nợ và thực hiện theo các nguyên tắc về tỷ giá.

Phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.

Tài khoản 136 – Phải thu nội bộ: Dùng để phản ánh các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc hạch toán phụ thuộc, cũng như các khoản phải thu nội bộ vãng lai khác. Phải hạch toán chi tiết theo từng đơn vị cấp dưới và theo dõi riêng từng khoản phải thu nội bộ. Cuối kỳ kế toán phải đối chiếu và xác nhận số liệu giữa các đơn vị.

Tài khoản 138 – Phải thu khác: Dùng để phản ánh giá trị tài sản thiếu chờ giải quyết; phải thu của cá nhân, tập thể đối với tài sản thiếu đã xác định rõ nguyên nhân; các khoản phải thu về tiền phạt, bồi thường; các khoản cho vay, ký cược, ký quỹ (ngoài các khoản được phản ánh ở các tài khoản khác). Chỉ hạch toán vào TK 1381 trường hợp chưa xác định được nguyên nhân về thiếu, mất mát, hư hỏng tài sản phải chờ xử lý.

4. Kế toán thuế GTGT được khấu trừ (Tài khoản 133)

Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.

Kế toán phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá trị tài sản được mua, giá vốn của hàng bán hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tùy theo từng trường hợp cụ thể.

5. Kế toán hàng tồn kho (Tài khoản 153, 154, 157)

Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ: Kế toán nhập, xuất, tồn kho công cụ, dụng cụ theo giá gốc. Đối với các công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ khi xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh phải ghi nhận toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất, kinh doanh.

Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang: Dùng để tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong kỳ nhưng chưa kết chuyển để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ. Đối với ngành trồng trọt, chi phí được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Chủ đầu tư xây dựng bất động sản sử dụng tài khoản này để tập hợp chi phí xây dựng thành phẩm bất động sản.

Tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán: Dùng để phản ánh trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi nhưng chưa được xác định là đã bán.

6. Kế toán tài sản cố định, bất động sản đầu tư và chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang (Tài khoản 211, 213, 217, 241):

Tài sản cố định (TSCĐ) phải được theo dõi chi tiết nguồn hình thành để phân bổ hao mòn phù hợp. Kế toán phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng.

Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua ngoài được xác định bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp đến khi đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được ghi nhận bằng giá trị hợp lý của tài sản thuê hoặc là giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cộng với các chi phí trực tiếp ban đầu.

Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến. Các nhãn hiệu, tên thương mại, quyền phát hành, danh sách khách hàng hình thành nội bộ không được ghi nhận là TSCĐ vô hình.

Bất động sản đầu tư (BĐSĐT) được ghi nhận khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và nguyên giá được xác định đáng tin cậy. Nguyên giá BĐSĐT là toàn bộ chi phí mua hoặc xây dựng hoàn thành. Doanh nghiệp không trích khấu hao đối với BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá.

Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang (TK 241) dùng để tập hợp chi phí xây dựng TSCĐ, BĐSĐT.

7. Kế toán các khoản phải trả (Tài khoản 331, 335, 336, 338, 341):

Tài khoản 331 – Phải trả người bán: Phản ánh các khoản phải trả mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ, tài sản.

Tài khoản 335 – Chi phí phải trả: Phản ánh các khoản chi phí thực tế chưa chi nhưng được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Việc hạch toán phải theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.

Tài khoản 336 – Phải trả nội bộ: Phản ánh các khoản phải trả giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc hạch toán phụ thuộc. Cuối kỳ phải đối chiếu và bù trừ với các khoản phải thu nội bộ.

Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác: Phản ánh các khoản phải trả khác ngoài các khoản đã phản ánh ở các tài khoản khác, bao gồm các khoản nhận ký cược, ký quỹ.

Tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính: Phản ánh các khoản tiền vay và nợ thuê tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết kỳ hạn phải trả.

8. Kế toán vốn chủ sở hữu (Tài khoản 418):

Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm các quỹ thuộc nguồn vốn chủ sở hữu, được hình thành từ lợi nhuận sau thuế TNDN. Việc trích và sử dụng quỹ phải theo chính sách tài chính hiện hành hoặc quyết định của chủ sở hữu.

9. Kế toán doanh thu (Tài khoản 511, 515):

Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh chính của doanh nghiệp. Doanh thu không bao gồm các khoản thuế gián thu phải nộp. Doanh thu được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện nhất định.

Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính: Phản ánh doanh thu từ các hoạt động tài chính như lãi tiền gửi, lãi cho vay, lãi từ đầu tư chứng khoán, lãi do bán ngoại tệ.

10. Kế toán chi phí (Tài khoản 632, 642):

Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán: Phản ánh giá vốn của hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.

Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: Phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp.

11. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính:

Báo cáo tài chính phải được lập và trình bày trung thực, hợp lý theo các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Thông tin phải đầy đủ và khách quan.

Tài sản và nợ phải trả phải được phân loại là ngắn hạn hoặc dài hạn dựa trên chu kỳ kinh doanh thông thường hoặc thời gian 12 tháng.

Các chỉ tiêu trong Báo cáo tình hình tài chính (Bảng cân đối kế toán) và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được hướng dẫn chi tiết về nội dung và căn cứ lập.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp, phản ánh luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.

12. Chứng từ kế toán:

Tất cả các chứng từ kế toán phải được kiểm tra và xác minh tính pháp lý trước khi ghi sổ.

Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử và có giá trị pháp lý tương đương chứng từ giấy.

Các doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định về sử dụng, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán.

3. Một vài điểm mới trong thông tư 133/2016/TT-BTC

Thông tư 133/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 đã thay thế Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006. Dưới đây ta sẽ so sánh Thông tư 133/2016/TT-BTC với Quyết định 48/2006/QĐ-BTC và Thông tư 138/2011/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung Quyết định 48/2006/QĐ-BTC).

Điểm mới so với Quyết định 48/2006/QĐ-BTC và Thông tư 138/2011/TT-BTC:

3.1. Về đối tượng áp dụng và nguyên tắc chung

Thông tư 133/2016/TT-BTC quy định rõ ràng doanh nghiệp vừa và nhỏ căn cứ vào các nguyên tắc kế toán, nội dung và kết cấu của các tài khoản kế toán quy định tại Thông tư này để hạch toán các giao dịch kinh tế phát sinh. Điều này tương tự như quy định tại Quyết định 48/2006/QĐ-BTC, nhưng Thông tư 133 có thể có những điều chỉnh cụ thể hơn về tài khoản và phương pháp hạch toán.

Thông tư 133/2016/TT-BTC bổ sung quy định về trường hợp doanh nghiệp có thay đổi quy mô dẫn đến không còn thuộc đối tượng áp dụng thì vẫn được áp dụng Thông tư này cho đến hết năm tài chính hiện tại. Sau đó, doanh nghiệp phải áp dụng chế độ kế toán phù hợp với quy định của pháp luật kể từ năm tài chính kế tiếp. Điều này không được quy định cụ thể trong Quyết định 48/2006/QĐ-BTC.

3.2. Về đơn vị tiền tệ trong kế toán

Thông tư 133/2016/TT-BTC quy định chi tiết hơn về việc lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán. Doanh nghiệp có nghiệp vụ thu, chi chủ yếu bằng ngoại tệ phải căn cứ vào Luật Kế toán để quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Khi lựa chọn, doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Thông tư 133/2016/TT-BTC đưa ra các tiêu chí cụ thể để xem xét và lựa chọn đơn vị tiền tệ kế toán, bao gồm đơn vị tiền tệ được sử dụng chủ yếu trong giao dịch bán hàng, mua hàng và có ảnh hưởng lớn đến giá bán, chi phí. Các yếu tố khác như đơn vị tiền tệ huy động vốn và thường xuyên thu được từ hoạt động kinh doanh cũng được xem xét.

Thông tư 133/2016/TT-BTC quy định thời hạn thông báo thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán cho cơ quan thuế là chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi.

Thông tư 138/2011/TT-BTC cũng đề cập đến việc doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn đầu tư nước ngoài thu, chi chủ yếu bằng ngoại tệ được lựa chọn đơn vị tiền tệ kế toán là ngoại tệ và phải thông báo cho cơ quan thuế. Tuy nhiên, Thông tư 133/2016/TT-BTC có vẻ mở rộng đối tượng áp dụng (không chỉ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) và quy định chi tiết hơn về tiêu chí lựa chọn.

3.3. Về tổ chức kế toán tại đơn vị hạch toán phụ thuộc

Thông tư 133/2016/TT-BTC quy định doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán và phân cấp hạch toán ở các đơn vị hạch toán phụ thuộc phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý, không trái với quy định của pháp luật. Điều này tương tự như quy định chung về tổ chức kế toán, nhưng có sự nhấn mạnh đến đơn vị hạch toán phụ thuộc.

3.4. Về Hệ thống tài khoản kế toán và Báo cáo tài chính:

Thông tư 133/2016/TT-BTC cho phép doanh nghiệp mở thêm các tài khoản cấp 2, cấp 3 đối với các tài khoản không có quy định cấp 2, cấp 3 tại danh mục Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp mà không cần phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận. Điều này tạo sự chủ động hơn cho doanh nghiệp trong việc quản lý chi tiết. Quyết định 48/2006/QĐ-BTC có thể không quy định rõ ràng về vấn đề này.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa căn cứ biểu mẫu và nội dung chỉ tiêu của Báo cáo tài chính tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 133/2016/TT-BTC để chi tiết các chỉ tiêu có sẵn phù hợp với đặc điểm kinh doanh.

Việc bổ sung mới hoặc sửa đổi biểu mẫu, tên và nội dung các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính vẫn phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.

3.5. Về chứng từ và sổ kế toán:

Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC, các chứng từ kế toán đều thuộc loại hướng dẫn, doanh nghiệp được tự thiết kế mẫu phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý nhưng phải đảm bảo các nội dung chủ yếu và cung cấp thông tin theo Luật Kế toán. Quyết định 48/2006/QĐ-BTC và Thông tư 138/2011/TT-BTC có thể quy định các mẫu chứng từ bắt buộc nhiều hơn [tham khảo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC].

Thông tư 133/2016/TT-BTC có những quy định cụ thể hơn về việc ghi sổ kế toán quỹ tiền mặt và xử lý chênh lệch, cũng như kiểm tra, đối chiếu chứng từ ngân hàng.

Doanh nghiệp được tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán cho riêng mình nhưng phải đảm bảo cung cấp thông tin minh bạch, đầy đủ, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu. Trường hợp không tự xây dựng, có thể áp dụng biểu mẫu theo hướng dẫn tại Phụ lục 4.

3.6. Về hạch toán một số nghiệp vụ cụ thể (có thể là điểm mới hoặc được làm rõ hơn):

Chứng khoán kinh doanh và đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn: Thông tư 133/2016/TT-BTC có hướng dẫn cụ thể về giá gốc ghi sổ, thời điểm ghi nhận, lập dự phòng giảm giá, hạch toán thu nhập, xử lý cổ phiếu nhận thêm không phải trả tiền, hoán đổi cổ phiếu, phương pháp xác định giá vốn khi thanh lý, nhượng bán. Các quy định này có thể chi tiết hơn so với các văn bản trước đó.

Phải thu: Thông tư 133/2016/TT-BTC phân loại rõ các khoản phải thu (phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác). Hướng dẫn về tỷ giá hối đoái khi thu hồi nợ phải thu bằng ngoại tệ và xử lý chênh lệch tỷ giá cũng được quy định. Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng phải thu khó đòi cũng được đề cập.

Hàng tồn kho: Thông tư 133/2016/TT-BTC quy định rõ về kế toán chi tiết hàng tồn kho cả về giá trị và hiện vật. Nguyên tắc lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ) và thời điểm áp dụng cũng được nêu. Hướng dẫn về xử lý hàng tồn kho thiếu, thừa, chiết khấu thanh toán, giá gốc hàng bán, hàng khuyến mại, tổn thất hàng tồn kho, dự phòng giảm giá hàng tồn kho cũng được quy định cụ thể.

Tài sản cố định: Thông tư 133/2016/TT-BTC đưa ra các tiêu chuẩn cụ thể để ghi nhận tài sản cố định hữu hình và vô hình. Nguyên giá tài sản cố định hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản cũng được hướng dẫn. Việc tính và trích khấu hao tài sản cố định phải tuân theo quy định của pháp luật hiện hành.

Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết: Thông tư 133/2016/TT-BTC có các quy định về phân loại đầu tư, giá phí, xử lý cổ tức, lợi nhuận được chia, thanh lý, nhượng bán và lập dự phòng.

Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn về kế toán đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát.

Dự phòng: Thông tư 133/2016/TT-BTC quy định chi tiết nguyên tắc kế toán cho dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Chi phí sản xuất, kinh doanh: Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn hạch toán các khoản chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, chi phí xây lắp, chi phí sử dụng máy thi công.

Doanh thu và thu nhập khác: Thông tư 133/2016/TT-BTC quy định cụ thể điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, doanh thu hợp đồng xây dựng, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác. Xử lý các trường hợp đặc biệt như hàng khuyến mại, bán hàng trả chậm, trả góp, giao dịch bằng ngoại tệ cũng được đề cập.

Chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí tài chính, chi phí khác: Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn về việc ghi nhận các loại chi phí và các khoản không được trừ theo Luật Thuế TNDN.

Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu và Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: Thông tư 133/2016/TT-BTC có các quy định về trích lập và sử dụng các quỹ, cũng như xử lý lợi nhuận chưa phân phối, cổ phiếu quỹ.

3.7. Về Báo cáo tài chính

Thông tư 133/2016/TT-BTC quy định rõ nội dung, phương pháp lập và trình bày các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các yêu cầu đối với thông tin trình bày (đầy đủ, khách quan, trọng yếu, có thể so sánh) cũng được nhấn mạnh.

Việc trình bày Báo cáo tình hình tài chính khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục có những hướng dẫn riêng.

Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn chi tiết về lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp và gián tiếp, phân loại luồng tiền theo hoạt động kinh doanh, đầu tư, tài chính.

Thông tư 133/2016/TT-BTC yêu cầu doanh nghiệp phải trình bày thông tin so sánh trên báo cáo tài chính và giải trình các trường hợp không thể so sánh được.

Doanh nghiệp siêu nhỏ được lập và trình bày báo cáo tài chính theo biểu mẫu riêng tại Phụ lục 2 và các nguyên tắc chung.

3.8. Về chứng từ và sổ kế toán (chi tiết hơn)

Thông tư 133/2016/TT-BTC nhấn mạnh tính hướng dẫn của các biểu mẫu chứng từ và cho phép doanh nghiệp chủ động xây dựng mẫu phù hợp. Tuy nhiên, vẫn phải đảm bảo các yêu cầu của Luật Kế toán. Các quy định về viết chứng từ, ký chứng từ, luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán cũng được quy định cụ thể.

Tương tự, doanh nghiệp được tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán và hình thức ghi sổ nhưng phải đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu. Các thủ tục trước khi sử dụng sổ kế toán (đánh số trang, đóng dấu giáp lai, ghi rõ thông tin) cũng được quy định.

Tổng kết:

Thông tư 133/2016/TT-BTC mang tính cụ thể hóa và hướng dẫn chi tiết hơn so với Quyết định 48/2006/QĐ-BTCThông tư 138/2011/TT-BTC trên nhiều khía cạnh của công tác kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Đặc biệt, Thông tư 133/2016/TT-BTC có xu hướng tăng tính tự chủ cho doanh nghiệp trong việc thiết kế chứng từ, sổ sách kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động, đồng thời bổ sung và làm rõ các nguyên tắc, phương pháp hạch toán đối với nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính cũng được hướng dẫn một cách hệ thống và chi tiết hơn, bao gồm cả trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục.