Trong kế toán doanh nghiệp, việc hạch toán chính xác các khoản chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh đúng kết quả kinh doanh. Hiện nay, tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh theo Thông tư 133 được sử dụng để ghi nhận các khoản chi phí liên quan đến hoạt động quản lý của doanh nghiệp với nội dung hạch toán bao gồm nhiều khoản mục như lương quản lý, chi phí văn phòng, dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tổng hợp và hướng dẫn chi tiết về cách hạch toán tài khoản 642 theo Thông tư 133.
1. Tài khoản 642 theo Thông tư 133 là tài khoản gì?
Theo quy định tại Điều 64, Thông tư 133/2016/TT-BTC, tài khoản 642 là tài khoản Chi phí quản lý kinh doanh, được sử dụng để phản ánh các khoản chi phí quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong đó:
- Chi phí bán hàng là các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ. Các chi phí này bao gồm: chi phí chào hàng, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, hoa hồng bán hàng, bảo hành sản phẩm (trừ hoạt động xây lắp), bảo quản, đóng gói, vận chuyển. Ngoài ra, chi phí lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn, bảo hiểm tai nạn lao động), chi phí vật liệu, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định sử dụng cho bộ phận bán hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax…) và các khoản chi phí bằng tiền khác cũng được tính vào chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí liên quan đến hoạt động quản lý chung của doanh nghiệp. Bao gồm chi phí lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn), chi phí văn phòng phẩm, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định phục vụ quản lý doanh nghiệp. Ngoài ra, các khoản chi phí như tiền thuê đất, thuế môn bài, dự phòng phải thu khó đòi, dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm cháy nổ…) và các chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, tổ chức hội nghị khách hàng…) cũng được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.

2. Nguyên tắc kế toán TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Quy định tại Khoản 1, Điều 64 Thông tư 133/2016/TT-BTC về nguyên tắc kế toán TK642 như sau:
Quy định về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong hạch toán Tài khoản 642:
Theo quy định, các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp nếu không được coi là chi phí hợp lệ theo Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) nhưng có đầy đủ chứng từ hợp lệ và được hạch toán đúng chế độ kế toán thì vẫn phải ghi nhận trong sổ kế toán. Tuy nhiên, khi quyết toán thuế TNDN, các khoản chi này sẽ bị điều chỉnh làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
Phân loại và chi tiết hạch toán Tài khoản 642
Tài khoản 642 được chi tiết theo từng loại chi phí nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Cụ thể, có thể phân loại như sau:
– Chi phí bán hàng:
- Chi phí nhân viên bán hàng: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn của nhân viên thuộc bộ phận bán hàng, đóng gói, vận chuyển.
- Chi phí vật liệu, bao bì: Chi phí vật liệu phục vụ đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, cũng như vật liệu sử dụng trong quá trình vận chuyển, bốc dỡ và sửa chữa tài sản liên quan đến hoạt động bán hàng.
- Chi phí công cụ, dụng cụ: Các khoản chi liên quan đến công cụ, phương tiện phục vụ tiêu thụ sản phẩm như thiết bị đo lường, phương tiện tính toán.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Phản ánh khấu hao tài sản sử dụng trong bộ phận bán hàng như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, thiết bị kiểm nghiệm chất lượng.
- Chi phí bảo hành: Các khoản chi bảo hành sản phẩm, hàng hóa (trừ hoạt động xây lắp, được phản ánh trong tài khoản 154).
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm chi phí thuê kho bãi, vận chuyển hàng hóa đi bán, hoa hồng đại lý, sửa chữa tài sản phục vụ bán hàng.
- Chi phí bằng tiền khác: Gồm các chi phí tiếp khách, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, khuyến mại, hội nghị khách hàng.
– Chi phí quản lý doanh nghiệp:
- Chi phí nhân viên quản lý: Tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm và các khoản trích nộp của ban giám đốc và nhân viên tại các phòng ban quản lý.
- Chi phí vật liệu quản lý: Chi phí văn phòng phẩm, vật liệu sử dụng để sửa chữa tài sản quản lý.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Dụng cụ, thiết bị văn phòng phục vụ quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao nhà làm việc, kho tàng, máy móc thiết bị dùng cho quản lý.
- Thuế, phí và lệ phí: Bao gồm thuế môn bài, tiền thuê đất và các khoản phí, lệ phí khác.
- Chi phí dự phòng: Khoản dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí thuê ngoài phục vụ quản lý, mua tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế (không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ).
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các khoản như tiếp khách, hội nghị, công tác phí, hỗ trợ lao động nữ.
Hạch toán hàng hóa dùng để khuyến mại, quảng cáo
Việc ghi nhận hàng hóa dùng để khuyến mại, quảng cáo tùy thuộc vào hình thức thực hiện chương trình:
- Nếu hàng hóa được tặng không kèm điều kiện mua hàng, toàn bộ giá trị hàng khuyến mại được ghi nhận vào chi phí bán hàng.
- Nếu khách hàng chỉ nhận hàng khuyến mại khi đáp ứng điều kiện mua hàng (ví dụ: mua 2 tặng 1), giá trị hàng tặng được phản ánh vào giá vốn hàng bán.
- Nếu doanh nghiệp nhận hàng khuyến mại từ nhà sản xuất hoặc nhà phân phối để tặng lại cho khách, cần theo dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản trị nội bộ và thuyết minh trên báo cáo tài chính. Nếu số hàng chưa dùng hết mà không phải trả lại, doanh nghiệp ghi nhận thu nhập khác với giá trị hàng tồn.
3. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 642 theo TT133
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh theo Khoản 2, Điều 64 Thông tư 133/2016/TT-BTC gồm có:
Bên Nợ:
- Ghi nhận các khoản chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ.
- Phản ánh số tiền trích lập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả trong trường hợp số dự phòng cần lập kỳ này cao hơn số dự phòng kỳ trước chưa sử dụng hết.
Bên Có:
- Ghi nhận các khoản làm giảm chi phí quản lý kinh doanh trong kỳ.
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả khi số dự phòng cần lập kỳ này thấp hơn số dư dự phòng chưa sử dụng hết từ kỳ trước.
- Kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý kinh doanh vào tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ do toàn bộ chi phí phát sinh đã được kết chuyển vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Các tài khoản cấp 2 của Tài khoản 642:
- Tài khoản 6421 – Chi phí bán hàng: Ghi nhận các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ. Đồng thời, phản ánh quá trình kết chuyển các chi phí này sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
- Tài khoản 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phục vụ công tác quản lý chung của doanh nghiệp trong kỳ. Khi kết thúc kỳ kế toán, toàn bộ chi phí này cũng được chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
4. Hướng dẫn hạch toán một số nghiệp vụ liên quan đến TK642 theo TT133
4.1. Tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản khác phải trả cho nhân viên
Tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản khác phải trả cho nhân viên bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động các khoản hỗ trợ khác (như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện…) của nhân viên phục vụ trực tiếp cho quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, nhân viên quản lý doanh nghiệp, hạch toán:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (TK cấp 2 phù hợp)
Có TK 334, 338.
4.2. Giá trị vật liệu xuất dùng, hoặc mua vào sử dụng ngay cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp
Giá trị vật liệu xuất dùng, hoặc mua vào sử dụng ngay cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp như: xăng, dầu, mỡ để chạy xe, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ chung của doanh nghiệp,…, hạch toán:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (TK cấp 2 phù hợp)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1331) (Nếu được khấu trừ)
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 111, 112, 242, 331,…
4.3. Trị giá dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất dùng hoặc mua về sử dụng ngay
Trị giá dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất dùng hoặc mua về sử dụng ngay cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp không qua nhập kho được tính trực tiếp một lần vào chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, hạch toán:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (TK cấp 2 phù hợp)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 153 – Công cụ dụng cụ
Có TK 111, 112, 331,…
4.4. Trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý chung của doanh nghiệp, bộ phận bán hàng
Trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý chung của doanh nghiệp, bộ phận bán hàng như: Nhà cửa, vật kiến trúc, kho tàng, thiết bị truyền dẫn,…, hạch toán:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (TK cấp 2 phù hợp)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
4.5. Thuế môn bài, tiền thuê đất,… phải nộp Nhà nước
Hạch toán:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (TK 6422)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
4.6. Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp
Hạch toán:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (TK 6422)
Có TK 111, 112,…
4.7. Kế toán dự phòng các khoản phải thu khó đòi khi lập Báo cáo tài chính
– Trường hợp số dự phòng phải thu khó đòi phải trích lập kỳ này lớn hơn số đã trích lập từ kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, hạch toán:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (TK 6422)
Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (TK 2293).
– Trường hợp số dự phòng phải thu khó đòi phải trích lập kỳ này nhỏ hơn số đã trích lập từ kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, hạch toán:
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (TK 2293)
Có TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (TK 6422).
– Việc xác định thời gian quá hạn của khoản nợ phải thu được xác định là khó đòi phải trích lập dự phòng được căn cứ vào thời gian trả nợ gốc theo hợp đồng mua, bán ban đầu, không tính đến việc gia hạn nợ giữa các bên.
– Doanh nghiệp trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với khoản cho vay, ký cược, ký quỹ, tạm ứng… được quyền nhận lại tương tự như đối với các khoản phải thu theo quy định của pháp luật.
4.8. Khi trích lập dự phòng phải trả cần lập cho hợp đồng có rủi ro lớn và dự phòng phải trả khác
Khi trích lập dự phòng phải trả cần lập cho hợp đồng có rủi ro lớn và dự phòng phải trả khác (trừ dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng), hạch toán:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Có TK 352 – Dự phòng phải trả.
Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí, hạch toán:
Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả
Có TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh.
4.9. Tiền điện thoại, điện, nước mua ngoài phải trả, chi phí sửa chữa TSCĐ dùng cho quản lý kinh doanh một lần
Tiền điện thoại, điện, nước mua ngoài phải trả, chi phí sửa chữa TSCĐ dùng cho quản lý kinh doanh một lần với giá trị nhỏ, hạch toán:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (TK 6422)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 111, 112, 331, 335,…
4.10. Đối với chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phục vụ cho bán hàng, quản lý doanh nghiệp
a. Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
– Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh, hạch toán:
Nợ TK 2413 – Sửa chữa lớn TSCĐ
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112, 152,…
b. Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
– Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, hạch toán:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (TK 6422)
Có TK 335 – Chi phí phải trả (nếu việc sửa chữa đã thực hiện trong kỳ nhưng chưa nghiệm thu hoặc chưa có hóa đơn).
Có TK 352 – Dự phòng phải trả (Nếu đơn vị trích trước chi phí sửa chữa cho TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải bảo dưỡng, duy tu định kỳ)
– Kết chuyển chi phí sửa chữa lớn TSCĐ khi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, hạch toán:
Nợ TK 335, 352
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 2413 – Sửa chữa lớn TSCĐ.
c. Trường hợp phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, hạch toán:
– Kết chuyển chi phí sửa chữa lớn TSCĐ khi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, hạch toán:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước.
Có TK 2413 – Sửa chữa lớn TSCĐ.
– Định kỳ, phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, hạch toán:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
4.11. Chi phí phát sinh về hội nghị, tiếp khách, chi cho lao động nữ, chi cho nghiên cứu, đào tạo, chi nộp phí tham gia hiệp hội và chi phí quản lý khác
Hạch toán:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (TK 6422)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu được khấu trừ thuế)
Có TK 111, 112, 331,…
4.12. Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phải tính vào chi phí quản lý kinh doanh
Hạch toán:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1331, 1332).
4.13. Đối với sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ sử dụng cho mục đích bán hàng, quản lý doanh nghiệp
Hạch toán:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (TK 6422)
Có TK 155, 156 (Chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá).
4.14. Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Hạch toán:
Nợ TK 111, 112,…
Có TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (TK cấp 2 phù hợp)
4.15. Trường hợp sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng
– Trường hợp sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng cho khách hàng bên ngoài doanh nghiệp được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh, hạch toán:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (TK cấp 2 phù hợp)
Có TK 155, 156.
Nếu phải kê khai thuế GTGT đầu ra, hạch toán:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
– Trường hợp sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, hạch toán:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311).
Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản phẩm, hàng hóa, NVL dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động, hạch toán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 156.
4.16. Đối với sản phẩm, hàng hóa dùng để khuyến mại, quảng cáo
– Đối với hàng hóa mua vào hoặc sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra dùng để khuyến mại, quảng cáo:
+ Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa, hạch toán:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (TK 6421) (Chi phí SX sản phẩm, giá vốn hàng hoá)
Có TK 155, 156.
+ Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm….) thì kế toán phản ánh giá trị hàng khuyến mại, quảng cáo vào giá vốn hàng bán (trường hợp này
bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
– Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động thương mại được nhận hàng hoá (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất, nhà phân phối để quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối:
+ Khi nhận hàng của nhà sản xuất (không phải trả tiền) dùng để khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng, nhà phân phối phải theo dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản trị nội bộ của mình và thuyết minh trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính đối với hàng nhận được và số hàng đã dùng để khuyến mại cho người mua (như hàng hóa nhận giữ hộ).
+ Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận thu nhập khác là giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại, hạch toán:
Nợ TK 156 – Hàng hoá (Theo giá trị hợp lý)
Có TK 711 – Thu nhập khác.
4.17. Số tiền phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu
Số tiền phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu về các khoản đã chi hộ liên quan đến hàng uỷ thác xuất khẩu và phí uỷ thác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, hạch toán:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (TK 6421)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (TK 3388).
4.18. Hoa hồng bán hàng bên giao đại lý phải trả cho bên nhận đại lý
Hạch toán:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (TK 6421)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
4.19. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
Hạch toán:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
5. Giải đáp một số thắc mắc thường gặp đối với Chi phí quản lý kinh doanh theo TT133
Doanh nghiệp có được ghi nhận tất cả các khoản chi phí vào TK 642 không?
Không. Chỉ những khoản chi thực tế phát sinh, có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp lệ và phục vụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mới được ghi nhận vào TK 642. Một số khoản chi mang tính cá nhân hoặc không liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh sẽ không được tính vào chi phí hợp lý.
Khi nào cần hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi trong TK 642?
Doanh nghiệp cần hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi khi số dư dự phòng phải thu cần lập trong kỳ nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập từ kỳ trước chưa sử dụng hết. Phần chênh lệch này sẽ được ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phổ biến nào cần lưu ý khi hạch toán?
Những khoản chi phí này gồm có:
- Tiền thuê nhà, thuê văn phòng: Cần hợp đồng thuê và hóa đơn hợp lệ. Nếu trả trước nhiều năm, cần phân bổ dần vào chi phí.
- Chi phí công tác phí: Phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ như vé máy bay, hóa đơn khách sạn, quyết định cử đi công tác.
- Chi phí tiếp khách: Cần hóa đơn, chứng từ rõ ràng, nội dung hợp lý và không vượt mức quy định.
- Chi phí dự phòng phải thu khó đòi: Phải có căn cứ hợp lý về khả năng không thu hồi được nợ.
Tạm kết:
Tuân thủ quy định kế toán trong hạch toán Tài khoản 642 theo Thông tư 133 giúp doanh nghiệp tránh các sai sót trong hạch toán và đảm bảo tính hợp lệ của các khoản chi phí. Đồng thời, việc ghi nhận và phân bổ chi phí hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định kinh doanh hiệu quả hơn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi vừa cung cấp sẽ đem lại nhiều giá trị hữu ích cho bạn đọc.