Văn Bản, Quy Định, Thông Tư Thông tư 200/2014/TT-BTC Hướng dẫn chế độ kế toán cho doanh nghiệp

Thông tư 200/2014/TT-BTC Hướng dẫn chế độ kế toán cho doanh nghiệp

Thông tư 200/2014/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 22/12/2014, có hiệu lực từ 01/01/2015, hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp. Thông tư này thay thế Quyết định 15/2006/QĐ-BTC, với nhiều sửa đổi quan trọng nhằm phù hợp hơn với thực tiễn và tiệm cận chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS).

Muc tiêu ban hành của thông tư 200 nhắm đến:

  • Chuẩn hóa chế độ kế toán doanh nghiệp, giúp kế toán phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính.
  • Đơn giản hóa hệ thống tài khoản kế toán, giúp doanh nghiệp dễ dàng áp dụng hơn.
  • Tăng tính linh hoạt cho doanh nghiệp trong việc ghi nhận doanh thu, chi phí và trình bày báo cáo tài chính.
  • Đảm bảo minh bạch tài chính, hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác quản lý, kiểm toán và báo cáo thuế.

Sau đây, hãy cùng Kế Toán VN tìm hiểu nội dung chi tiết, các điều nổi bật và điểm thay đổi mà các kế toán và doanh nghiệp cần lưu ý trong thông tư 200/2014/TT-BTC:

1. Thông tin về thông tư 200/2014/TT-BTC

Số ký hiệu 200/2014/TT-BTC
Ngày ban hành 22-12-2014
Ngày có hiệu lực 01-01-2015
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Tài liệu đính kèm downloadTải file PDF thông tư 200/2014/TT-BTC
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Xuân Hà
Nội dung Hướng dẫn chế độ kế toán cho doanh nghiệp
Các văn bản liên quan Luật

– Luật Kế toán số 88/2015/QH13 (ban hành ngày 20/11/2015, có hiệu lực từ 01/01/2017).

– Nghị định 174/2016/NĐ-CP (ban hành ngày 30/12/2016).

– Thông tư 133/2016/TT-BTC (ban hành ngày 26/08/2016).

– Thông tư 202/2014/TT-BTC (ban hành ngày 22/12/2014).

– Thông tư 53/2016/TT-BTC (ban hành ngày 21/03/2016).

– Thông tư 39/2014/TT-BTC (ban hành ngày 31/03/2014).

– Thông tư 78/2014/TT-BTC (ban hành ngày 18/06/2014).

– Thông tư 156/2013/TT-BTC (ban hành ngày 06/11/2013).

– Hệ thống 26 Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS).

Nguồn tài liệu https://vanban.chinhphu.vn/?pageid=27160&docid=178998

2. Các điểm nổi bật trong thông tư 200/2014/TT-BTC

2.1. Điều chỉnh đối tượng và phạm vi ứng dụng

Thông tư 200/2014/TT-BTC áp dụng đối với tất cả các doanh nghiệp tại Việt Nam, bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ có thể áp dụng thông tư 200/2014/TT-BTC hoặc áp dụng thông tư 133/2016/TT-BTC.

Cụ thể tại điều 1 thông tư 200/2014/TT-BTC quy định đối tượng áp dụng như sau:

infoThông tư này hướng dẫn kế toán áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế toán theo Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được vận dụng quy định của Thông tư này để kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình.

2.2. Quy định đơn vị tiền tệ trong kế toán

Thông tư 200 quy định Đồng Việt Nam (VND) là đơn vị tiền tệ chính để ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp chủ yếu giao dịch bằng ngoại tệ, có thể sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong sổ sách kế toán, nhưng báo cáo tài chính vẫn phải được trình bày bằng Đồng Việt Nam.

Cụ thể tại điều 3 của thông tư 200/2014/TT-BTC quy định như sau:

info“Đơn vị tiền tệ trong kế toán” là Đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”; ký hiệu quốc tế là “VND”) được dùng để ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trường hợp đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ, đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này thì được chọn một loại ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán.

Khoản 1 điều 5 của thông tư 200/2014/TT-BTC cũng quy định như sau:

info“1. Doanh nghiệp sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì đồng thời với việc lập Báo cáo tài chính theo đơn vị tiền tệ trong kế toán (ngoại tệ) còn phải chuyển đổi Báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam khi công bố và nộp Báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý Nhà nước.”

2.3. Xác định chế độ kế toán với các đơn vị phụ thuộc

Tại điều 8 thông tư 200/2014/TT-BTC đã quy định chi tiết quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc tổ chức kế toán tại các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc (gọi tắt là đơn vị hạch toán phụ thuộc) như sau:

info

Doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán và phân cấp hạch toán ở các đơn vị hạch toán phụ thuộc phù hợp với đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý của mình và không trái với quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp quyết định việc kế toán tại đơn vị hạch toán phụ thuộc có tổ chức bộ máy kế toán riêng đối với:

a) Việc ghi nhận khoản vốn kinh doanh được doanh nghiệp cấp: Doanh nghiệp quyết định đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận là nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu;

b) Đối với các giao dịch mua, bán, điều chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nội bộ: Doanh thu, giá vốn chỉ được ghi nhận riêng tại từng đơn vị hạch toán phụ thuộc nếu sự luân chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các khâu trong nội bộ về bản chất tạo ra giá trị gia tăng trong sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Việc ghi nhận doanh thu từ các giao dịch nội bộ để trình bày trên Báo cáo tài chính của các đơn vị không phụ thuộc vào hình thức của chứng từ kế toán (hóa đơn hay chứng từ luân chuyển nội bộ);

c) Việc phân cấp kế toán tại đơn vị hạch toán phụ thuộc: Tùy thuộc mô hình tổ chức kế toán tập trung hay phân tán, doanh nghiệp có thể giao đơn vị hạch toán phụ thuộc phản ánh đến lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc chỉ phản ánh đến doanh thu, chi phí.

Như vậy, đối với các doanh nghiệp có đơn vị hạch toán phụ thuộc, thông tư yêu cầu bạn phải tổ chức bộ máy kế toán tại các đơn vị này. Các giao dịch nội bộ giữa các đơn vị phải được ghi nhận một cách rõ ràng và chính xác.

Đối với kế toán, quy định nãy sẽ tác động đến việc:

  • Quản lý giao dịch nội bộ: Các giao dịch giữa công ty mẹ và các đơn vị trực thuộc (ví dụ như chuyển nhượng hàng hóa, dịch vụ, hoặc giao dịch tài chính) cần được ghi chép chính xác trong các sổ sách kế toán để phản ánh chính xác tình hình tài chính toàn bộ hệ thống. Kế toán cần theo dõi các khoản phải thu, phải trả giữa các đơn vị trực thuộc để tránh sai sót trong báo cáo tài chính.
  • Tổ chức bộ máy kế toán: Nếu công ty mẹ có nhiều chi nhánh hoặc văn phòng đại diện, kế toán viên ở các đơn vị này phải tổ chức bộ máy kế toán riêng biệt, nhưng cần phải đảm bảo việc báo cáo tài chính và hệ thống tài khoản kế toán được liên kết và báo cáo chính xác với công ty mẹ.

2.4. Thay đổi về hệ thống tài khoản kế toán

Thông tư 200 quy định một hệ thống tài khoản kế toán chi tiết, chia thành các nhóm tài khoản cơ bản như tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, nợ phải trả, doanh thu, chi phí, và tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán. Mỗi tài khoản có một mã số và tên gọi cụ thể.

Cụ thể như sau:

(1) Các tài khoản Tài sản không phân biệt ngắn hạn và dài hạn

Trong Thông tư 200, không còn sự phân biệt rõ ràng giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn đối với một số tài khoản nhất định. Điều này có nghĩa là các tài khoản tài sản không còn phân chia một cách cứng nhắc như trước đây, giúp các doanh nghiệp linh hoạt hơn trong việc quản lý tài sản.

(2) Bổ sung tài khoản mới

Trước đây, các tài khoản kế toán không có sự bao quát đầy đủ các hoạt động liên quan đến quỹ khen thưởng, phúc lợi và các hoạt động phát triển khoa học, công nghệ. Với các tài khoản mới bổ sung như Tài khoản 171, 353, 356, 357, Thông tư 200 đã nâng cao khả năng phản ánh các hoạt động tài chính đặc thù của doanh nghiệp.

  • Tài khoản 171 – Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ
  • Tài khoản 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
  • Tài khoản 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
  • Tài khoản 357 – Quỹ bình ổn giá

(3) Điều chỉnh các tài khoản

Thông tư 200 đã thực hiện các thay đổi đáng chú ý trong việc điều chỉnh và đổi tên các tài khoản. Một số tài khoản cũ đã được thay đổi để phản ánh chính xác hơn các hoạt động tài chính hiện tại. Cụ thể:

  • Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh (trước đây gọi là Đầu tư chứng khoán ngắn hạn)
  • Tài khoản 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (trước đây là Đầu tư ngắn hạn khác)
  • Tài khoản 242 – Chi phí trả trước (trước đây là Chi phí trả trước dài hạn)
  • Tài khoản 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (trước đây là Ký quỹ, ký cược dài hạn)

(4) Thêm các tài khoản đặc biệt phục vụ cho các loại hình doanh nghiệp

Thông tư 200 bổ sung một số tài khoản đặc biệt, như tài khoản 417 để phục vụ cho các doanh nghiệp đang tham gia vào quá trình sắp xếp doanh nghiệp. Điều này hỗ trợ việc quản lý tài chính trong các dự án tái cấu trúc và sắp xếp lại hoạt động doanh nghiệp.

(5) Điều chỉnh và bổ sung tài khoản cho các nghiệp vụ tài chính đặc thù

Thông tư 200 bổ sung và điều chỉnh các tài khoản liên quan đến vay dài hạn, thuế tài chính, và nợ thuế. Các điều chỉnh này giúp doanh nghiệp quản lý và báo cáo các nghiệp vụ tài chính phức tạp hơn, đặc biệt trong các tình huống liên quan đến thuế và vay nợ.

Trước đây, các tài khoản liên quan đến vay và nợ thuế tài chính không được điều chỉnh rõ ràng. Tuy nhiên, Thông tư 200 đã cập nhật lại các tài khoản như tài khoản 341 (Vay dài hạn) và 343 (Nhận ký quỹ) để phản ánh chính xác hơn các giao dịch tài chính này.

  • Tài khoản 341 – Vay và nợ thuế tài chính (trước đây là Vay dài hạn).
  • Tài khoản 343 – Nhận ký quỹ, ký cược (trước đây là Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn).

(6) Các tài khoản giảm trừ doanh thu được gộp lại

Thông tư 200 đã thay đổi cách ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu, gộp các tài khoản giảm trừ doanh thu vào trong một tài khoản chung. Điều này giúp đơn giản hóa việc ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu và nâng cao tính hiệu quả trong quản lý tài chính doanh nghiệp.

Các tài khoản giảm trừ doanh thu trước đây được chia thành các tài khoản riêng biệt như 521, 531, 532. Trong Thông tư 200, các tài khoản này được gộp lại thành một tài khoản duy nhất

  • Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu (gộp 3 tài khoản 521, 531, 532 trước đây)

2.5. Thay đổi trong hệ thống báo cáo tài chính

Các báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Các doanh nghiệp phải lập các báo cáo này định kỳ, bao gồm cả báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ (quý hoặc 6 tháng).

3. So sánh thông tư 200/2014/TT-BTC với các văn bản bị thay thế

Thông tư 200/2014/TT-BTC thay thế cho thông tư 244/2009/TT-BTC và quyết định 15/2006/QĐ-BTC cụ thể như sau:

  • So với thông tư 244/2009/TT-BTC: Thông tư 200/2014/TT-BTC có những điểm cải tiến rõ rệt. Ví dụ, trước đây, báo cáo tài chính giữa niên độ không phải là yêu cầu bắt buộc đối với tất cả doanh nghiệp, nhưng theo Thông tư 200, báo cáo này trở thành yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp niêm yết và các doanh nghiệp lớn. Điều này giúp tăng tính minh bạch và cập nhật thông tin tài chính cho các bên liên quan.
  • So với quyết định 15/2006/QĐ-BTC: Quyết định 15/2006/QĐ-BTC quy định về hệ thống tài khoản kế toán và các mẫu báo cáo tài chính, nhưng thông tư 200/2014/TT-BTC đã bổ sung nhiều chi tiết hơn về việc lập báo cáo tài chính hợp nhất và các yêu cầu liên quan đến báo cáo tài chính của các công ty mẹ và tập đoàn.