Quản trị Tài Chính Nguồn Vốn Vốn chủ sở hữu là gì? Vai trò, cấu thành và cách...

Vốn chủ sở hữu là gì? Vai trò, cấu thành và cách tính chi tiết

Vốn chủ sở hữu – Bạn đã thật sự hiểu đúng về nó? Đây là một trong những yếu tố quyết định đến việc thành lập doanh nghiệp và nguồn tài chính định đoạt sự sống còn của doanh nghiệp. Tuy nhiên chỉ số này lại thường bị bỏ qua hoặc hiểu sai.

Trong bài này, Kế Toán VN sẽ giúp bạn nắm rõ vốn chủ sở hữu là gì? Cách tính VCSH như thế nào?

1. Vốn chủ sở hữu (VCSH) là gì?

Theo Khoản 1, Điều 9 của Luật Doanh nghiệp 2020, vốn chủ sở hữu được định nghĩa như sau:

info“Vốn chủ sở hữu là tổng số tài sản của doanh nghiệp, bao gồm vốn điều lệ, lợi nhuận chưa phân phối, các quỹ dự phòng và các khoản tài sản khác thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp”

Ta có thể hiểu vốn chủ sở hữu là phần tài sản mà chủ sở hữu hoặc các cổ đông đóng góp vào doanh nghiệp, cùng với lợi nhuận giữ lại (lợi nhuận chưa phân phối) và các quỹ dự phòng đảm bảo hoạt động kinh doanh.

Nói dễ hiểu hơn thì vốn chủ sở hữu chính bằng tổng tài sản của doanh nghiệp trừ đi các khoản nợ phải trả.

minh họa vốn chủ sở hữu

2. Công thức tính vốn chủ sở hữu

VCSH được tính rất đơn giản bởi công thức sau:

infoVốn chủ sở hữu = Tổng tài sản – Nợ phải trả

Trong đó:

  • Tổng tài sản là tổng giá trị tất cả tài sản của doanh nghiệp bao gồm: tài sản cố định (nhà xưởng, máy móc), tài sản lưu động (tiền mặt, hàng tồn kho), các khoản phải thu, và tài sản khác.
  • Nợ phải trả là tổng số nợ mà doanh nghiệp cần thanh toán, bao gồm các khoản nợ ngắn hạn (trong vòng 1 năm) và nợ dài hạn (phải trả sau 1 năm).

Ví dụ minh họa:

Giả sử công ty sản xuất và bán thiết bị điện tử A có số liệu tài chính như sau:

  • Tiền mặt và các khoản tương đương tiền: 1 tỷ VND
  • Hàng tồn kho: 2 tỷ VND
  • Máy móc và thiết bị sản xuất: 4 tỷ VND
  • Tài sản cố định khác (nhà xưởng, văn phòng): 3 tỷ VND
  • Nợ ngắn hạn (nợ ngân hàng, nợ nhà cung cấp trong năm): 3 tỷ VND
  • Nợ dài hạn (vay mua tài sản, các khoản nợ trả sau 1 năm): 2 tỷ VND

Ta tính VCSH của công ty A như sau:

VCSH = Tổng tài sản – Nợ phải trả = (1 + 2 + 4 + 3) – (3 + 2) = 5 tỷ VND.

3. Vốn chủ sở hữu gồm những gì?

VCSH được cấu thành bởi 3 thành phần chính: vốn góp của chủ sở hữu hoặc cổ đông, lợi nhuận chưa phân phối và các quỹ dự phòng.

Trong đó:

  • Vốn góp của chủ sở hữu (cổ đông): Đây là số tiền mà các chủ sở hữu (hoặc cổ đông) đã đầu tư vào doanh nghiệp, bao gồm vốn góp ban đầu khi thành lập doanh nghiệp và các khoản góp thêm trong suốt quá trình hoạt động.
  • Lợi nhuận chưa phân phối: Đây là phần lợi nhuận mà doanh nghiệp kiếm được trong một kỳ tài chính, nhưng chưa được chia cho cổ đông dưới dạng cổ tức hoặc chưa được chuyển sang các quỹ dự phòng.
  • Quỹ dự phòng: Đây là các khoản tiền mà doanh nghiệp lập ra để dự trữ cho các mục đích bất ngờ, chẳng hạn như bù đắp tổn thất, đối phó với rủi ro tài chính, hoặc thực hiện các nghĩa vụ pháp lý.

4. Phân biệt vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ

Vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu không giống nhau nhưng rất nhiều người thường coi chúng là một.

Vốn điều lệ là một phần của vốn chủ sở hữu, nhưng VCSH phản án tổng giá trị tài sản thực tế và khả năng tài chính doanh nghiệp.

Cụ thể như sau:

  • Vốn điều lệ là số tiền mà các cổ đông hoặc chủ sở hữu cam kết góp vào công ty khi thành lập hoặc thay đổi, thể hiện cam kết tài chính ban đầu và là cơ sở để doanh nghiệp hoạt động hợp pháp.
  • Vốn chủ sở hữu là tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi các khoản nợ phải trả.

Điểm khác biệt chính giữa vốn điều lệ và VCSH gồm:

  • Vốn điều lệ không thay đổi thường xuyên và chỉ thay đổi khi có quyết định của cổ đông.
  • Vốn chủ sở hữu thay đổi dựa trên kết quả kinh doanh, lợi nhuận giữ lại, và các yếu tố tài chính khác.

5. Các hình thức huy động vốn chủ sở hữu

Doanh nghiệp có thể gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu bằng các cách sau:

  • Gia tăng trực tiếp: Doanh nghiệp tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu, các chủ sở hữu đóng thêm vốn góp, huy động vốn từ các nhà đầu tư chiến lược.
  • Gia tăng gián tiếp: Ngoài các cách gia tăng trực tiếp, doanh nghiệp có thể tăng nguồn VCSH gián tiếp thông qua các hoạt động phát hành trái phiếu, các khoản vay để gia tăng lợi nhuận, từ đó tăng VCSH.

6. Vốn chủ sở hữu âm thì sao?

Vốn chủ sở hữu âm xảy ra khi tổng nợ phải trả của doanh nghiệp vượt quá tổng tài sản của doanh nghiệp. Nghĩa là, doanh nghiệp nợ nhiều hơn tài sản mà nó sở hữu.

Trường hợp này xảy ra khi doanh nghiệp gặp khó khăn tài chính khi thua lỗ kéo dài, hoặc có sự sụt giảm giá trị tài sản lớn.

Khi VCSH âm thì doanh nghiệp phải đối mặt với khả năng phá sản cao, khó có thể huy động thêm vốn, không thể duy trì hoạt động kinh doanh và mất niềm tin từ cổ đông và nhà đầu tư.

7. Vốn chủ sở hữu tăng / giảm thì sao?

VCSH được cấu thành bởi nhiều thành phần khác nhau nên chuyện tăng và giảm là điều thường xuyên xảy ra.

Vốn chủ sở hữu thường tăng khi:

  • Có vốn góp thêm từ chủ sở hữu, thành viên.
  • Giá cổ phiếu doanh nghiệp tăng hoặc doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu.
  • Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của kỳ tài chính trước được giữ lại.
  • Giá trị tài sản của doanh nghiệp tăng như quyền sử hữu đất,…

Vốn chủ sở hữu giảm khi:

  • Do thua lỗ trong hoạt động kinh doanh.
  • Bán tài sản để trả nợ.
  • Các cổ đông rút vốn.

Khi vốn chủ sở hữu tăng hoặc giảm sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản với các chỉ số như tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, khả năng huy động vốn và niềm tin của nhà đầu tư vào doanh nghiệp.

Các nhà quản trị cần phải duy trì để vốn chủ sở hữu luôn ở mức hợp lý và không để bị âm.

8. Các câu hỏi về vốn chủ sở hữu

Câu hỏi 1: Vốn chủ sở hữu tiếng anh là gì?

Vốn chủ sở hữu tiếng anh là Owner’s Equity.

Câu hỏi 2: Vốn đầu tư của chủ sở hữu là tài sản hay nguồn vốn?

Vốn đầu tư của chủ sở hữu khi chưa được sử dụng được ghi nhận là nguồn vốn. Nhưng khi doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn này thì vốn đầu tư của chủ sở hữu lúc này lại được ghi nhận là tài sản biểu hiện dưới dạng các tài sản cố định, máy móc, hàng tồn kho,…

Câu hỏi 3: Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại là gì?

Vốn chủ sở hữu của NHTM cũng gồm vốn điều lệ, lợi nhuận chưa phân phối, quỹ dự phòng và các quỹ khác của ngân hàng.

Câu hỏi 4: Hệ số nhân vốn chủ sở hữu là gì?

Hệ số nhân VCSH đo lường mức độ sử dụng VCSH của doanh nghiệp để tạo ra tổng tài sản.

Hệ số nhân VCSH = Tổng tài sản / Vốn chủ sở hữu

Chỉ số này cho biết mức độ đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp.

Câu hỏi 5: Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu là gì?

Chi phí sử dụng VCSH là tỷ suất lợi nhuận mà doanh nghiệp cần đạt để bù đắp cho các cổ đông về khoản vốn họ đã đầu tư. Đây là mức lợi nhuận tối thiểu để duy trì sự hài lòng và không làm giảm giá trị VCSH của doanh nghiệp.

Chi phí sử dụng VCSH = Tỷ suất lãi không rủi ro + Beta x (Lãi suất thị trường – Tỷ suất lãi không rủi ro)

Trong đó:

  • Tỷ suất lãi không rủi ro thường tính bằng lãi suất chính phủ.
  • Beta là chỉ số đo độ nhạy của cổ phiếu doanh nghiệp với thị trường.
  • Lãi suất thị trường là tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng từ thị trường chứng khoán chung.