Kế Toán Thuế Thuế Nhà Thầu Mức thuế suất thuế nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước...

Mức thuế suất thuế nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài chi tiết

Thuế suất nhà thầu nước ngoài bao gồm thuế GTGT và thuế TNDN với công thức:

infoThuế nhà thầu = (Doanh thu chịu thuế GTGT x Tỷ lệ %) + (Doanh thu chịu thuế TNDN x Tỷ lệ %)

Để tính thuế nhà thầu ta cần phải biết tỷ lệ % hay mức thuế suất nhà thầu tương ứng để tính doanh thu chịu thuế GTGT và doanh thu chịu thuế TNDN. Tương ứng với nó ta sẽ cần:

  • Tìm mức thuế suất nhà thầu đối thuế GTGT.
  • Tìm mức thuế suất nhà thầu đối với thuế TNDN.

Nếu bạn chưa hiểu rõ về thuế nhà thầu và cách tính loại thuế này, hãy truy cập vào bài viết giải thích chi tiết dưới đây rồi quay lại bài viết này để nắm vững kiến thức tốt nhất:

>>> Thuế nhà thầu là gì? Cách tính thuế nhà thầu nước ngoài

1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với nhà thầu nước ngoài

Theo chương II thông tư 103/2014/TT-BTC, mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được xác định theo các phương pháp tính thuế nhà thầu như sau:

  • Theo phương pháp kê khai trực tiếp: thuế suất thu nhập doanh nghiệp được quy định theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
  • Theo phương pháp trực tiếp và phương pháp hỗn hợp: thuế suất thu nhập doanh nghiệp được quy định chi tiết tại điều 13 thông tư 103/2014/TT-BTC.

Cụ thể với doanh nghiệp tính thuế nhà thầu theo phương pháp trực tiếp và phương pháp hỗn hợp có bảng mức thuế thuế thu nhập doanh nghiệp với các nhà thầu nước ngoài tại khoản 2 điều 13 thông tư 103/2014/TT-BTC dành cho các ngành nghề như sau:

STT Ngành kinh doanh Tỷ lệ thuế suất
1 Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị; phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt Nam {bao gồm cả cung cấp hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ (trừ trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài); cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của Các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms} 1%
2 Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan 5%
3 Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino; 10%
4 Dịch vụ tài chính phái sinh 2%
5 Cho thuê tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển 2%
6 Xây dựng, lắp đặt có bao thầu hoặc không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị 2%
7 Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, vận chuyển (bao gồm vận chuyển đường biển, vận chuyển hàng không) 2%
8 Chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi, tái bảo hiểm ra nước ngoài, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm 0,1%
9 Lãi tiền vay 5%
10 Thu nhập bản quyền 10%

Tại b khoản 2 điều 13 thông tư 103/2014/TT-BTC mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:

a, Đối với hợp đồng nhà thầu hoặc nhà thầu phụ có nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau:

Khi hợp đồng của nhà thầu nước ngoài hoặc nhà thầu phụ nước ngoài bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, tỷ lệ thuế TNDN sẽ được tính riêng cho từng hoạt động căn cứ vào doanh thu chịu thuế TNDN của từng hoạt động theo quy định trong hợp đồng. Trường hợp không thể tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh, sẽ áp dụng tỷ lệ thuế TNDN đối với ngành có tỷ lệ thuế cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng.

Đặc biệt đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng:

  • Nếu hợp đồng nhà thầu tách riêng được giá trị từng phần công việc, thì mỗi phần công việc sẽ được áp dụng tỷ lệ thuế TNDN tương ứng với hoạt động đó.
  • Trường hợp hợp đồng nhà thầu không tách riêng được giá trị từng hoạt động, thì tỷ lệ thuế TNDN được áp dụng là 2% cho toàn bộ giá trị hợp đồng.
  • Nếu nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ các phần công việc có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ còn lại, tỷ lệ thuế TNDN được áp dụng cho phần dịch vụ là 5%.

Ví dụ minh họa:

Trường hợp 1: Hợp đồng nhà thầu tách riêng giá trị các hoạt động kinh doanh:

  • Giá trị máy móc, thiết bị cung cấp: 45 triệu USD, tỷ lệ thuế TNDN 1%.
  • Giá trị dịch vụ bảo hành đi kèm: 5 triệu USD, tỷ lệ thuế TNDN 5%.
  • Giá trị dịch vụ thiết kế, giám sát, đào tạo: 15 triệu USD, tỷ lệ thuế TNDN 5%.

Trường hợp 2: Hợp đồng không tách riêng giá trị các hoạt động kinh doanh, tỷ lệ thuế TNDN áp dụng cho toàn bộ hợp đồng là 2%.

Trường hợp 3: Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với nhà thầu phụ để giao lại công việc bao thầu nguyên vật liệu, thiết bị, phần dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt có tỷ lệ thuế TNDN là 5%.

b, Đối với hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị kèm theo các dịch vụ thực hiện tại Việt Nam:

Trường hợp hợp đồng tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và các dịch vụ: Thuế TNDN sẽ được tính riêng cho từng phần giá trị hợp đồng. Cụ thể, phần giá trị máy móc thiết bị sẽ áp dụng tỷ lệ thuế TNDN đối với ngành thương mại, và phần dịch vụ sẽ áp dụng tỷ lệ thuế TNDN đối với ngành dịch vụ.

Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và các dịch vụ: Toàn bộ giá trị hợp đồng sẽ áp dụng tỷ lệ thuế TNDN là 2%.

Ví dụ minh họa:

Trường hợp tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và dịch vụ:

  • Giá trị máy móc, thiết bị cung cấp: 60 triệu USD, tỷ lệ thuế TNDN áp dụng cho ngành thương mại.
  • Giá trị dịch vụ (thiết kế, giám sát, đào tạo): 10 triệu USD, tỷ lệ thuế TNDN áp dụng cho ngành dịch vụ.

Trường hợp không tách riêng được: Toàn bộ giá trị hợp đồng (70 triệu USD) sẽ áp dụng tỷ lệ thuế TNDN 2%.

c, Thuế TNDN đối với khoản tiền bồi thường thu được từ bên đối tác vi phạm hợp đồng:

Đối với khoản tiền bồi thường thu được từ bên đối tác vi phạm hợp đồng, trong trường hợp khoản bồi thường này lớn hơn giá trị thiệt hại thực tế, khoản bồi thường này sẽ được coi là thu nhập chịu thuế TNDN. Nhà thầu nước ngoài có quyền lựa chọn cách khai thuế TNDN, bao gồm việc nộp thuế theo tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu hoặc áp dụng phương pháp kê khai doanh thu và chi phí, với thuế suất thuế TNDN phổ thông.

2. Thuế suất thuế giá trị gia tăng với nhà thầu nước ngoài

Theo chương II thông tư 103/2014/TT-BTC, mức thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được xác định dựa trên cách tính thuế nhà thầu như sau:

  • Theo phương pháp kê khai và phương pháp hỗn hợp: thuế suất thuế giá trị gia tăng được áp dụng theo quy định chi tiết tại luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
  • Đối với phương pháp trực tiếp: thuế suất thuế giá trị gia tăng được áp dụng theo điều 12 mục 3 thông tư 103/2014/TT-BTC.

Chi tiết với phương pháp trực tiếp thì mức thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng cho nhà thầu nước ngoài được quy định tại khoản 2 điều 12 thông tư 103/2014/TT-BTC như sau:

STT Ngành kinh doanh Thuế suất
1 Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị. 5%
2 Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị 3%
3 Hoạt động kinh doanh khác 2%

Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng cho nhà thầu nước ngoài được quy định chi tiết trong các trường hợp như sau:

a, Đối với hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau hoặc một phần giá trị hợp đồng không thuộc diện chịu thuế GTGT:

Khi hợp đồng nhà thầu hoặc nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, hoặc một phần giá trị hợp đồng không chịu thuế GTGT, tỷ lệ thuế GTGT sẽ được áp dụng trên cơ sở doanh thu tính thuế GTGT của từng hoạt động kinh doanh, theo quy định trong hợp đồng. Nếu không thể tách riêng được giá trị của từng hoạt động kinh doanh, tỷ lệ thuế GTGT sẽ được tính trên doanh thu của ngành có tỷ lệ thuế GTGT cao nhất.

Đặc biệt đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng:

  • Nếu hợp đồng nhà thầu tách riêng được giá trị của từng phần công việc, nhà thầu nước ngoài không phải nộp thuế GTGT đối với giá trị nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc không chịu thuế GTGT. Đối với các phần công việc còn lại, tỷ lệ thuế GTGT sẽ được áp dụng tương ứng với từng hoạt động kinh doanh.
  • Trường hợp hợp đồng nhà thầu không tách riêng được giá trị của các hoạt động kinh doanh, tỷ lệ thuế GTGT sẽ được áp dụng là 3% trên toàn bộ giá trị hợp đồng (bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị nhập khẩu).
  • Nếu nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà thầu phụ để giao lại các phần công việc có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, và nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ còn lại, tỷ lệ thuế GTGT sẽ áp dụng đối với ngành dịch vụ là 5%.

Ví dụ minh họa:

Trường hợp 1: Hợp đồng nhà thầu tách riêng giá trị các hoạt động kinh doanh:

  • Giá trị máy móc, thiết bị cung cấp: 50 triệu USD
  • Trong đó, giá trị chịu thuế GTGT: 30 triệu USD (áp dụng thuế GTGT với tỷ lệ 10%)
  • Giá trị không chịu thuế GTGT: 15 triệu USD
  • Dịch vụ bảo hành đi kèm máy móc, thiết bị: 5 triệu USD
  • Dịch vụ thiết kế dây chuyền công nghệ, thiết kế khác: 5 triệu USD
  • Xây dựng, lắp đặt: 15 triệu USD
  • Dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt: 3 triệu USD
  • Dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành thử: 2 triệu USD

Khi nhập khẩu, giá trị máy móc thiết bị đã nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu là 30 triệu USD; giá trị máy móc, thiết bị không chịu thuế GTGT là 15 triệu USD.

Nghĩa vụ thuế GTGT: Nhà thầu nước ngoài A sẽ chỉ phải tính thuế GTGT trên giá trị dịch vụ và xây dựng lắp đặt, không tính thuế đối với giá trị máy móc thiết bị nhập khẩu.

  • Dịch vụ (bảo hành, thiết kế, giám sát, đào tạo): 15 triệu USD, áp dụng thuế GTGT 5%.
  • Xây dựng, lắp đặt: 15 triệu USD, áp dụng thuế GTGT 3%.

Trường hợp 2: Hợp đồng nhà thầu không tách riêng giá trị các hoạt động kinh doanh. Nếu không có đủ chứng từ để chứng minh giá trị máy móc, thiết bị đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, thuế GTGT sẽ được tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng 75 triệu USD, với tỷ lệ thuế GTGT là 3%.

Trường hợp 3: Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với các nhà thầu phụ để giao lại các phần công việc có bao thầu nguyên vật liệu. Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ (giám sát, hướng dẫn lắp đặt) sẽ áp dụng tỷ lệ thuế GTGT 5% cho phần dịch vụ này.

b, Đối với hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị có kèm theo các dịch vụ thực hiện tại Việt Nam:

Trường hợp hợp đồng tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và dịch vụ: Thuế GTGT sẽ được tính riêng cho từng phần giá trị hợp đồng, áp dụng tỷ lệ thuế GTGT tương ứng cho từng phần.

Trường hợp không tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và dịch vụ: Tỷ lệ thuế GTGT sẽ được tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng với tỷ lệ thuế GTGT 3%.

Ví dụ minh họa:

Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và dịch vụ:

Nhà thầu nước ngoài H cung cấp dây chuyền máy móc, thiết bị kèm theo dịch vụ lắp đặt, vận hành, chạy thử trị giá 10 triệu USD. Vì không thể tách riêng giá trị máy móc và dịch vụ, thuế GTGT sẽ được tính 3% trên toàn bộ giá trị hợp đồng.

c, Thuế GTGT đối với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt

Trường hợp nhà thầu nước ngoài hoặc nhà thầu phụ không đáp ứng các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế: Bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ và nộp thay thuế GTGT trước khi thanh toán cho nhà thầu nước ngoài. Số thuế nộp thay sẽ được tính bằng tổng số tiền thanh toán chưa bao gồm thuế GTGT nhân với mức thuế suất GTGT quy định.

Trường hợp nhà thầu nước ngoài hoặc nhà thầu phụ đáp ứng các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế: Nhà thầu nước ngoài chuyển hóa đơn và chứng từ phát sinh cho bên Việt Nam để bên Việt Nam khai khấu trừ và nộp thay thuế GTGT cho nhà thầu.

Nhà thầu nước ngoài không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phát sinh trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.

Ví dụ minh họa:

Tháng 1/2015, nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng cung cấp dịch vụ dầu khí trị giá 1 triệu USD. Trong thời gian chưa có giấy chứng nhận đăng ký thuế, bên Việt Nam thanh toán cho nhà thầu A 100.000 USD (chưa bao gồm thuế GTGT). Thuế GTGT phải nộp là 10.000 USD (100.000 USD x 10%).

Đến tháng 5/2015, nhà thầu A đã có giấy chứng nhận đăng ký thuế. Thuế GTGT phải nộp cho kỳ thanh toán 200.000 USD là 20.000 USD (200.000 USD x 10%). Thuế GTGT đầu vào của nhà thầu A phát sinh từ tháng 5 là 2.000 USD. Số thuế GTGT nhà thầu A phải nộp trong tháng 5 là 18.000 USD (20.000 USD – 2.000 USD).

Nhà thầu A không được khấu trừ 5.000 USD thuế GTGT đầu vào phát sinh trước khi có giấy chứng nhận đăng ký thuế.

Kết luận:

Trên đây là mức thuế suất thuế nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài. Căn cứ vào mức tỷ lệ % của thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp để tính toán mức thuế nhà thầu cần nộp. Hãy lưu ý rằng, việc tính toán thuế nhà thầu cần phải xác định theo cách tính như thế nào? Mỗi cách tính đều có các điều kiện để áp dụng cho từng nhóm đối tượng riêng. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết này!