Mỗi khoản tiền ký quỹ, tài sản cầm cố hay hợp đồng thế chấp đều cần được theo dõi chặt chẽ trên hệ thống kế toán. Tài khoản 244 là tài khoản giúp ghi nhận những nghiệp vụ này theo đúng quy định tại TT200 của Bộ Tài chính. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tổng hợp và gửi đến các bạn những hướng dẫn chi tiết cách hạch toán tài khoản 244 theo Thông tư 200.
1. Tài khoản 244 theo Thông tư 200 là tài khoản gì?
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 244 là tài khoản Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược, được sử dụng để phản ánh số tiền hoặc giá trị tài sản mà doanh nghiệp đem đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược tại các doanh nghiệp, tổ chức khác trong các quan hệ kinh tế theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc kế toán của TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược theo TT200
Nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 244 được quy định tại khoản 1, Điều 49 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:
- Doanh nghiệp cần kiểm soát sát sao các khoản tiền và tài sản đã dùng để cầm cố, thế chấp, ký quỹ hay ký cược, đồng thời đảm bảo thu hồi kịp thời ngay sau khi thời hạn liên quan kết thúc. Trường hợp những khoản ký quỹ, ký cược đã đến hạn thu hồi nhưng vẫn chưa được nhận lại, dù doanh nghiệp có quyền thu hồi, thì cần đánh giá khả năng thu hồi và thực hiện trích lập dự phòng tổn thất tương tự như các khoản phải thu khó đòi.
- Từng khoản cầm cố, thế chấp, ký cược, ký quỹ phải được doanh nghiệp phân loại rõ ràng theo loại hình, đối tượng liên quan, thời gian hiệu lực và đơn vị tiền tệ sử dụng. Khi lập Báo cáo tài chính, các khoản này cần được phân chia theo kỳ hạn còn lại: dưới 12 tháng sẽ xếp vào nhóm tài sản ngắn hạn; từ 12 tháng trở lên sẽ được ghi nhận là tài sản dài hạn.
- Giá trị tài sản được sử dụng cho mục đích cầm cố, thế chấp, ký quỹ hoặc ký cược sẽ được ghi nhận theo nguyên giá đã phản ánh trên sổ kế toán. Khi mang tài sản phi tiền tệ đi bảo đảm, giá ghi nhận lúc xuất và khi nhận lại phải nhất quán. Nếu các khoản ký cược, ký quỹ bằng tiền hoặc tương đương tiền có thể được thu lại bằng ngoại tệ, thì vào thời điểm lập báo cáo tài chính, phải quy đổi theo tỷ giá mua thực tế của ngân hàng thương mại doanh nghiệp thường giao dịch. Đối với tài sản thế chấp chỉ mang tính pháp lý (ví dụ như quyền sở hữu bất động sản), doanh nghiệp vẫn giữ nguyên giá trị trên sổ sách, đồng thời theo dõi riêng và trình bày rõ trong phần thuyết minh của Báo cáo tài chính.
3. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK244
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 244 được quy định tại khoản 2 Điều 49 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:
– Bên Nợ:
- Ghi nhận nguyên giá của tài sản được đưa đi bảo đảm như cầm cố, thế chấp hoặc số tiền đã nộp để thực hiện ký quỹ, ký cược.
- Phản ánh phần chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái khi đánh giá lại các khoản ký cược, ký quỹ bằng ngoại tệ mà doanh nghiệp có quyền thu hồi tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
– Bên Có:
- Ghi nhận số tài sản hoặc tiền bảo đảm đã được hoàn trả hoặc được thanh toán dứt điểm.
- Khoản tiền bị khấu trừ, xử phạt từ các khoản ký cược, ký quỹ, được ghi nhận vào chi phí khác của doanh nghiệp.
- Chênh lệch giảm do đánh giá lại tỷ giá của các khoản ngoại tệ được thu hồi, phản ánh lỗ tỷ giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
– Số dư bên Nợ: Thể hiện tổng giá trị tài sản đang còn trong trạng thái bảo đảm, tức vẫn đang được cầm cố, thế chấp, hoặc số tiền còn đang nằm trong ký quỹ, ký cược chưa thu hồi.
4. Hướng dẫn hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế liên quan đến Tài khoản 244 theo TT200
– Dùng tiền mặt, hoặc tiền gửi ngân hàng để ký cược, ký quỹ, hạch toán:
Nợ TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
Có các TK 111, 112.
– Trường hợp dùng tài sản cố định để cầm cố, hạch toán:
Nợ TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (Giá trị còn lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn tài sản cố định (Giá trị hao mòn)
Có các TK 211, 213 (Nguyên giá).
Trường hợp thế chấp bằng giấy tờ (giấy chứng nhận sở hữu nhà đất, tài sản) thì không phản ánh trên tài khoản này mà chỉ theo dõi trên sổ chi tiết.
– Khi mang tài sản khác đi cầm cố, thế chấp, hạch toán:
Nợ TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (Chi tiết theo từng khoản)
Có các TK 152, 155, 156,…
– Khi nhận lại tài sản cầm cố hoặc tiền ký quỹ, ký cược:
+ Nhận lại số tiền ký quỹ, ký cược, hạch toán:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
+ Nhận lại tài sản cố định cầm cố, thế chấp, hạch toán:
Nợ các TK 211, 213 (Nguyên giá khi đưa đi cầm cố)
Có TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (Giá trị còn lại)
Có TK 214 – Hao mòn tài sản cố định (giá trị hao mòn).
+ Khi nhận lại tài sản khác mang đi cầm cố, thế chấp, hạch toán:
Nợ các TK 152, 155, 156,…
Có TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (Chi tiết từng khoản).
– Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện đúng những cam kết, bị phạt vi phạm hợp đồng trừ vào tiền ký quỹ, ký cược, hạch toán:
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Số tiền bị trừ)
Có TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
– Trường hợp sử dụng khoản ký cược, ký quỹ thanh toán cho người bán, hạch toán:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
– Khi lập Báo cáo tài chính, nếu các khoản ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại có gốc ngoại tệ, kế toán phải đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính:
+ Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá Đồng Việt Nam, hạch toán:
Nợ TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (TK 4131).
+ Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá Đồng Việt Nam, hạch toán:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (TK 4131)
Có TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
5. Các câu hỏi thường gặp liên quan đến TK244 theo TT200
Có phải ghi giảm tài sản khi mang đi cầm cố/thế chấp không?
Không. Khi doanh nghiệp mang tài sản đi cầm cố hoặc thế chấp, vẫn giữ quyền sở hữu nên không ghi giảm tài sản. Thay vào đó, kế toán ghi nhận thêm vào TK 244 để theo dõi chi tiết và minh bạch các khoản tài sản đang trong trạng thái dùng để đảm bảo. Trường hợp tài sản là bất động sản hoặc xe ô tô chỉ bị thế chấp bằng giấy tờ (giấy chứng nhận quyền sở hữu), thì vẫn theo dõi nguyên giá tài sản ở sổ cái như bình thường, đồng thời ghi chú rõ trong sổ theo dõi chi tiết và thuyết minh báo cáo tài chính.
Hạch toán chênh lệch tỷ giá đối với khoản ký quỹ bằng ngoại tệ như thế nào?
Trường hợp doanh nghiệp có khoản ký cược hoặc ký quỹ bằng ngoại tệ (và sẽ nhận lại bằng ngoại tệ), thì tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, kế toán phải đánh giá lại theo tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường giao dịch.
- Nếu tỷ giá tăng, ghi Bên Nợ TK 244 / Có TK 413 (chênh lệch tỷ giá hối đoái).
- Nếu tỷ giá giảm, ghi Bên Có TK 244 / Nợ TK 413.
TK 244 có số dư bên Có không?
Không. Theo đúng nguyên tắc kế toán, TK 244 chỉ có số dư bên Nợ. Trường hợp phát sinh ở Bên Có là do tài sản đã thu hồi, phạt, hoặc đánh giá lại tỷ giá, sau đó tài khoản quay về số dư Bên Nợ phản ánh tài sản còn đang cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược. Nếu TK 244 có số dư bên Có là sai nghiệp vụ, cần rà soát và điều chỉnh lại bút toán.
Tài khoản 244 có bắt buộc phải theo dõi chi tiết không?
Có. Theo Thông tư 200, doanh nghiệp cần phải theo dõi chi tiết TK 244 theo các tiêu chí sau:
- Loại hình tài sản (tiền, hàng tồn kho, bất động sản…).
- Đối tượng liên quan (bên nhận thế chấp, cơ quan ký quỹ…).
- Kỳ hạn bảo đảm.
- Loại tiền tệ (đặc biệt nếu có ngoại tệ).
TK 244 có dùng để phản ánh tài sản thuê tài chính không?
Không. TK 244 không được sử dụng để phản ánh tài sản thuê tài chính. Tài sản thuê tài chính sẽ được phản ánh trực tiếp trên các tài khoản tài sản cố định tương ứng (như TK 211, 213…) theo nguyên giá ghi nhận ban đầu. TK 244 chỉ áp dụng cho trường hợp tài sản doanh nghiệp đem đi bảo đảm, không bao gồm tài sản đi thuê.
Tạm kết:
Tài khoản 244 không chỉ là công cụ ghi nhận, mà còn là nền tảng để doanh nghiệp minh chứng tính hợp pháp và an toàn của các khoản ký cược, ký quỹ. Mặt khác, sự chính xác trong hạch toán là yếu tố quan trọng tạo nên độ tin cậy trong báo cáo tài chính. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi cung cấp qua bài viết sẽ đem lại nhiều giá trị hữu ích cho bạn đọc.