Việc đảm bảo tính minh bạch và trung thực trong báo cáo tài chính đòi hỏi kế toán phải trích lập đầy đủ các khoản dự phòng cần thiết. Một trong những tài khoản thường được sử dụng để phản ánh nội dung này là Tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ tổng hợp và gửi đến các bạn những hướng dẫn chi tiết và chính xác nhất về cách hạch toán tài khoản 229 theo Thông tư 200.
1. Tài khoản 229 theo Thông tư 200 là tài khoản gì?
Theo Điều 45 Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 229 là tài khoản Dự phòng tổn thất tài sản, được sử dụng để theo dõi số dư hiện có và biến động tăng, giảm liên quan đến các khoản dự phòng tổn thất tài sản của doanh nghiệp. Cụ thể:
– Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh: Đây là khoản dự phòng được trích lập để phản ánh phần giá trị có khả năng bị suy giảm do biến động thị trường làm giảm giá các chứng khoán đang được doanh nghiệp nắm giữ với mục đích kinh doanh.
– Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác: Khoản dự phòng này nhằm xử lý rủi ro liên quan đến các khoản đầu tư tài chính dài hạn, khi bên được đầu tư (như công ty con, công ty liên doanh hoặc liên kết) hoạt động không hiệu quả, dẫn đến lỗ và nguy cơ mất vốn đầu tư ban đầu.
Đối với khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, chỉ thực hiện trích lập dự phòng tổn thất nếu nhà đầu tư không sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu trong việc lập báo cáo tài chính.
Với các khoản đầu tư dài hạn khác không được phân loại là chứng khoán kinh doanh và không có ảnh hưởng đáng kể đến doanh nghiệp nhận đầu tư, việc trích lập dự phòng được phân chia như sau:
- Nếu khoản đầu tư là cổ phiếu niêm yết hoặc có thể xác định được giá trị hợp lý, dự phòng sẽ căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm báo cáo;
- Nếu không thể xác định được giá trị hợp lý, dự phòng sẽ dựa trên mức độ lỗ lũy kế của bên nhận đầu tư.
– Dự phòng phải thu khó đòi: Là khoản dự phòng dành cho các khoản nợ phải thu (và các khoản đầu tư có tính chất tương tự) có dấu hiệu không thể thu hồi đầy đủ, nhằm giảm thiểu rủi ro mất mát tài chính.
– Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Khoản mục này phản ánh phần giá trị hàng tồn kho cần được điều chỉnh giảm khi giá trị thuần có thể thu hồi thấp hơn giá gốc ghi nhận ban đầu, do biến động về giá cả, chất lượng hoặc nhu cầu thị trường.
2. Nguyên tắc kế toán của TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản theo TT200
Nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 229 được quy định cụ thể tại khoản 1, Điều 45 Thông tư 200/2014/TT-BTC bao gồm:
Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
- Doanh nghiệp được phép trích lập dự phòng đối với chứng khoán kinh doanh khi có bằng chứng xác thực cho thấy giá trị thị trường của các chứng khoán này thấp hơn giá ghi sổ kế toán.
- Việc xác định mức trích lập hay hoàn nhập khoản dự phòng căn cứ vào các quy định pháp luật có liên quan.
- Thời điểm ghi nhận các nghiệp vụ trích lập hoặc hoàn nhập là tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
- Nếu mức dự phòng cần thiết cuối kỳ cao hơn số đã lập, doanh nghiệp hạch toán phần chênh lệch tăng vào chi phí tài chính; ngược lại, nếu mức cần lập thấp hơn số dư hiện tại, thì số chênh lệch được ghi giảm chi phí tài chính.
Nguyên tắc kế toán dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
- Khi đánh giá giá trị đầu tư vào đơn vị khác, doanh nghiệp căn cứ vào báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ (nếu đơn vị được đầu tư là công ty mẹ), hoặc báo cáo tài chính riêng lẻ (nếu bên được đầu tư là doanh nghiệp độc lập).
- Việc trích lập hay hoàn nhập khoản dự phòng tổn thất được thực hiện định kỳ tại thời điểm khóa sổ lập Báo cáo tài chính.
- Trường hợp số dự phòng cần lập cao hơn số đã ghi nhận thì phần tăng thêm được tính vào chi phí tài chính; nếu thấp hơn, phần chênh lệch sẽ được ghi giảm chi phí tài chính.
- Mỗi khoản đầu tư cần được đánh giá riêng biệt để đảm bảo phản ánh đúng tình hình tài chính.
Nguyên tắc kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi
- Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải xác định các khoản nợ có nguy cơ không thu hồi được, bao gồm cả các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn có bản chất tương tự, để tiến hành trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng.
- Dự phòng được trích lập nếu khoản nợ quá hạn thanh toán theo hợp đồng mà bên nợ đã được nhắc nhiều lần nhưng chưa thanh toán, hoặc nếu bên nợ đang trong tình trạng phá sản, giải thể, mất tích hay bỏ trốn.
- Việc trích lập cần dựa trên chứng từ xác thực như hợp đồng, đối chiếu công nợ hoặc văn bản xác nhận nợ.
- Mức dự phòng cụ thể, cũng như các điều kiện liên quan, được xác định theo quy định pháp luật hiện hành. Nếu mức dự phòng cần lập lớn hơn số đã lập, phần tăng ghi vào chi phí quản lý doanh nghiệp; nếu nhỏ hơn, phần giảm được hoàn nhập và ghi giảm chi phí quản lý.
- Đối với các khoản nợ không thu hồi được dù đã áp dụng mọi biện pháp, doanh nghiệp có thể xử lý thông qua bán nợ hoặc xoá nợ theo đúng quy định pháp luật và quy chế nội bộ. Các khoản đã xoá vẫn phải được theo dõi ngoài sổ kế toán và trình bày tại thuyết minh báo cáo tài chính. Nếu sau khi xoá, doanh nghiệp thu hồi được nợ thì khoản thu sẽ được ghi nhận vào thu nhập khác (TK 711).
Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Doanh nghiệp phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi có căn cứ cho thấy giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc ghi sổ. Khoản dự phòng này phản ánh chi phí dự kiến phải gánh chịu do hàng tồn kho bị giảm giá trị, và được hạch toán vào giá vốn hàng bán.
- Thời điểm trích lập là khi lập Báo cáo tài chính, tuân thủ theo Chuẩn mực kế toán về hàng tồn kho và các quy định tài chính hiện hành.
- Việc xác định mức dự phòng được tính theo từng loại hàng hóa, vật tư, sản phẩm cụ thể, bao gồm cả dịch vụ cung cấp dở dang nếu có mức giá riêng biệt.
- Giá trị thuần có thể thực hiện được được xác định bằng giá bán ước tính trừ đi chi phí dự kiến để hoàn thiện và tiêu thụ sản phẩm. Nếu dự phòng phải lập cuối kỳ cao hơn mức đã trích, phần chênh lệch được ghi tăng dự phòng và tăng giá vốn; nếu thấp hơn, phần chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm giá vốn.
3. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK229
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản được quy định tại khoản 2, Điều 45 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:
– Bên Nợ:
- Ghi nhận phần hoàn nhập khi số dự phòng cần lập trong kỳ nhỏ hơn số dư dự phòng của kỳ trước chưa sử dụng hết.
- Hạch toán khoản tổn thất đầu tư vào đơn vị khác khi có quyết định sử dụng quỹ dự phòng đã lập để bù đắp phần giá trị bị thiệt hại.
- Ghi giảm dự phòng đối với các khoản phải thu không thể thu hồi được và cần phải xóa khỏi sổ kế toán.
– Bên Có: Ghi nhận giá trị các khoản dự phòng được trích lập cho tài sản có khả năng bị tổn thất, thực hiện tại thời điểm lập Báo cáo tài chính định kỳ.
– Số dư bên Có: Thể hiện tổng giá trị dự phòng tổn thất tài sản còn lại đến cuối kỳ kế toán, phản ánh quy mô dự phòng hiện hành.
Hệ thống tài khoản cấp 2 của TK 229 gồm 4 tài khoản chi tiết:
- Tài khoản 2291 – Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh: Ghi nhận toàn bộ quá trình trích lập và hoàn nhập dự phòng đối với các loại chứng khoán nắm giữ với mục đích kinh doanh khi có dấu hiệu giảm giá trị.
- Tài khoản 2292 – Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác: Sử dụng để phản ánh việc hình thành hoặc hoàn nhập các khoản dự phòng khi doanh nghiệp có nguy cơ mất vốn do đơn vị nhận đầu tư phát sinh lỗ.
- Tài khoản 2293 – Dự phòng phải thu khó đòi: Phản ánh diễn biến trích lập và hoàn nhập dự phòng đối với các khoản nợ phải thu và các khoản đầu tư đến ngày đáo hạn có dấu hiệu không thể thu hồi.
- Tài khoản 2294 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Theo dõi các khoản dự phòng được lập để phản ánh sự sụt giảm giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho so với giá gốc.
4. Hướng dẫn hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế liên quan đến Tài khoản 229 theo TT200
4.1. Phương pháp kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
– Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ vào biến động giá trị thị trường của các khoản chứng khoán kinh doanh, nếu số phải lập kỳ này lớn hơn số đã lập từ kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, hạch toán:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (TK 2291).
– Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ vào biến động giá trị thị trường của các khoản chứng khoán kinh doanh, nếu số phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập từ kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, hạch toán:
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (TK 2291)
Có TK 635 – Chi phí tài chính.
– Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh trước khi doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần: Khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh sau khi bù đắp tổn thất, nếu còn được hạch toán tăng vốn nhà nước, hạch toán:
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (TK 2291)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Số chưa được dự phòng)
Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (Số được ghi giảm khi xác định giá trị doanh nghiệp)
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (Số dự phòng đã lập cao hơn số tổn thất).
4.2. Phương pháp kế toán dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
– Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số phải lập kỳ này lớn hơn số đã lập từ kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, hạch toán:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (TK 2292).
– Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập từ kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, hạch toán:
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (TK 2292)
Có TK 635 – Chi phí tài chính.
– Khi tổn thất thực sự xảy ra, các khoản đầu tư thực sự không có khả năng thu hồi hoặc thu hồi thấp hơn giá gốc ban đầu, doanh nghiệp có quyết định dùng khoản dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn đã lập để bù đắp tổn thất khoản đầu tư dài hạn, hạch toán:
Nợ các TK 111, 112,… (Nếu có)
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (TK 2292) (Số đã lập dự phòng)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Số chưa lập dự phòng)
Có các TK 221, 222, 228 (Giá gốc khoản đầu tư bị tổn thất).
– Khoản dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn sau khi bù đắp tổn thất, nếu còn được hạch toán tăng vốn Nhà nước, khi doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần, hạch toán:
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (TK 2292)
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
4.3. Phương pháp kế toán dự phòng phải thu khó đòi
– Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ các khoản nợ phải thu được phân loại là nợ phải thu khó đòi, nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, hạch toán:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (TK 2293).
– Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ các khoản nợ phải thu được phân loại là nợ phải thu khó đòi, nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, hạch toán:
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (TK 2293)
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
– Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định là không thể thu hồi được, kế toán thực hiện xóa nợ theo quy định của pháp luật hiện hành. Căn cứ vào quyết định xóa nợ, hạch toán:
Nợ các TK 111, 112, 331, 334….(Phần tổ chức cá nhân phải bồi thường)
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (TK 2293) (Phần đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (Phần được tính vào chi phí)
Có các TK 131, 138, 128, 244…
– Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xóa nợ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, hạch toán:
Nợ các TK 111, 112,….
Có TK 711 – Thu nhập khác.
– Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn được bán theo giá thoả thuận, tùy từng trường hợp thực tế, kế toán ghi nhận như sau:
+ Trường hợp khoản phải thu quá hạn chưa lập dự phòng phải thu khó đòi, hạch toán:
Nợ các TK 111, 112 (Theo giá bán thỏa thuận)
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (Số tổn thất từ việc bán nợ)
Có các TK 131, 138, 128, 244…
+ Trường hợp khoản phải thu quá hạn đã lập dự phòng phải thu khó đòi nhưng số đã lập dự phòng không đủ bù đắp tổn thất khi bán nợ thì số tổn thất còn lại được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp, hạch toán:
Nợ các TK 111, 112 (Theo giá bán thỏa thuận)
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (TK 2293) (Số đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (Số tổn thất từ việc bán nợ)
Có các TK 131, 138,128, 244…
– Kế toán xử lý các khoản dự phòng phải thu khó đòi trước khi doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần: Khoản dự phòng phải thu khó đòi sau khi bù đắp tổn thất, nếu được hạch toán tăng vốn Nhà nước, hạch toán:
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (TK 2293)
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
4.4. Phương pháp kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
– Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này lớn hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, hạch toán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (TK 2294).
– Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, hạch toán:
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (TK 2294)
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
– Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với vật tư, hàng hóa bị hủy bỏ do hết hạn sử dụng, mất phẩm chất, hư hỏng, không còn giá trị sử dụng, hạch toán:
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (Số được bù đắp bằng dự phòng)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Nếu số tổn thất cao hơn số đã lập dự phòng)
Có các TK 152, 153, 155, 156.
– Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho trước khi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển thành công ty cổ phần: Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho sau khi bù đắp tổn thất, nếu được hạch toán tăng vốn nhà nước, hạch toán:
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (TK 2294)
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
5. Các câu hỏi thường gặp liên quan đến TK229 theo TT200
Khi nào doanh nghiệp phải trích lập dự phòng vào TK229?
Việc trích lập dự phòng vào TK229 được thực hiện tại thời điểm lập Báo cáo tài chính cuối kỳ (thường là cuối năm). Doanh nghiệp chỉ trích lập nếu:
- Có bằng chứng rõ ràng về việc tài sản bị giảm giá hoặc không thu hồi được.
- Giá trị thị trường thấp hơn giá trị ghi sổ.
- Khách nợ có dấu hiệu mất khả năng thanh toán, hoặc hàng tồn kho bị giảm giá trị thuần có thể thực hiện được.
Có phải mọi khoản tài sản giảm giá đều phải trích lập dự phòng không?
Không phải. Chỉ trích lập dự phòng nếu:
- Tài sản có dấu hiệu tổn thất rõ ràng và chắc chắn.
- Doanh nghiệp có đủ căn cứ pháp lý, chứng từ để xác định giá trị tổn thất.
- Việc giảm giá tài sản mang tính ổn định, không mang tính tạm thời.
TK229 có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh không?
Có. Việc trích lập dự phòng làm tăng chi phí (632, 642, 635), từ đó làm giảm lợi nhuận kế toán trong kỳ. Ngược lại, hoàn nhập dự phòng giúp tăng lợi nhuận kế toán, vì làm giảm chi phí đã ghi nhận trước đó.
Có bắt buộc phải trích lập dự phòng nếu tài sản bị giảm giá?
Có, nếu doanh nghiệp có đủ bằng chứng và số liệu đáng tin cậy cho thấy tài sản đã bị tổn thất và thỏa mãn điều kiện trích lập dự phòng theo quy định pháp luật, thì việc trích lập là bắt buộc để đảm bảo nguyên tắc thận trọng trong kế toán.
Có được trích lập dự phòng giữa năm không, hay chỉ cuối năm?
Theo Thông tư 200, việc trích lập dự phòng thường được thực hiện vào thời điểm lập Báo cáo tài chính cuối kỳ kế toán năm. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp lập báo cáo tài chính bán niên (giữa năm) hoặc quý để phục vụ nhu cầu quản lý nội bộ hoặc theo yêu cầu pháp luật (đối với công ty đại chúng, niêm yết), thì có thể trích lập nếu có căn cứ hợp lý.
Tạm kết:
Thực hiện đúng quy định về hạch toán Tài khoản 229 sẽ giúp doanh nghiệp phòng ngừa các rủi ro tài chính phát sinh từ tổn thất tài sản. Đây cũng là yếu tố quan trọng trong việc tạo dựng niềm tin với các nhà đầu tư và đối tác. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi vừa cung cấp qua bài viết sẽ đem lại nhiều giá trị hữu ích cho bạn đọc.