Hạch toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn luôn là một nội dung quan trọng trong công tác kế toán doanh nghiệp. Trong đó, tài khoản 222 theo Thông tư 200 được sử dụng để phản ánh các khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tổng hợp và gửi đến các bạn những hướng dẫn chi tiết nhất về cách hạch toán TK 222 theo TT200.
1. Tài khoản 222 theo Thông tư 200 là tài khoản gì?
Công ty liên doanh là pháp nhân độc lập, được thành lập bởi các bên tham gia góp vốn và cùng có quyền kiểm soát các quyết định tài chính cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh. Đơn vị này phải tự tổ chức công tác kế toán theo đúng quy định pháp luật và chịu trách nhiệm về tài sản, công nợ, doanh thu và chi phí của mình. Kết quả hoạt động của công ty sẽ được chia cho các bên góp vốn theo tỷ lệ và điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng liên doanh.
Theo Điều 42, Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 222 là tài khoản Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, được sử dụng nhằm ghi nhận toàn bộ phần vốn mà doanh nghiệp đã góp vào các công ty liên doanh và công ty liên kết. Đồng thời, tài khoản cũng phản ánh tình hình thu hồi các khoản đầu tư cũng như phần lãi hoặc lỗ phát sinh từ hoạt động liên doanh, liên kết. Các giao dịch hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân sẽ không được phản ánh trong tài khoản này.
Khoản đầu tư sẽ được xếp vào loại hình đầu tư vào công ty liên kết khi nhà đầu tư nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp từ 20% đến dưới 50% quyền biểu quyết của doanh nghiệp nhận đầu tư, trừ trường hợp có thỏa thuận khác làm thay đổi quyền kiểm soát.
2. Nguyên tắc kế toán của TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết theo TT200
Căn cứ khoản 1, Điều 42 Thông tư 200/2014/TT-BTC, nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 222 bao gồm:
– Trường hợp nhà đầu tư không còn giữ quyền đồng kiểm soát tại công ty liên doanh, khoản đầu tư tương ứng cần được giảm trừ trên sổ sách kế toán. Tương tự, nếu mất đi ảnh hưởng đáng kể tại công ty liên kết thì cũng phải ghi giảm khoản đầu tư đã ghi nhận trước đó.
– Những chi phí phát sinh trực tiếp từ hoạt động đầu tư vào công ty liên doanh hoặc công ty liên kết sẽ được phản ánh vào chi phí tài chính trong kỳ phát sinh khoản chi.
– Khi doanh nghiệp thực hiện việc chuyển nhượng, thanh lý hoặc thu hồi phần vốn đã đầu tư vào liên doanh, liên kết, kế toán cần ghi giảm khoản đầu tư theo giá trị ghi sổ. Phần chênh lệch giữa giá trị thực tế thu hồi và giá trị còn lại của khoản đầu tư được xác định là thu nhập tài chính nếu lãi, hoặc chi phí tài chính nếu bị lỗ.
– Doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán chi tiết để theo dõi từng khoản đầu tư vào công ty liên doanh, công ty liên kết, theo từng thời điểm góp vốn cũng như từng lần rút vốn, chuyển nhượng hay thanh lý.
3. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK222
Kết cấu và ý nghĩa phản ánh của Tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết được quy định tại khoản 2, Điều 42 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:
- Bên Nợ: Phản ánh giá trị các khoản vốn góp vào công ty liên doanh, công ty liên kết trong kỳ, thể hiện phần đầu tư tăng lên.
- Bên Có: Thể hiện số vốn đã được rút, chuyển nhượng, hoặc thanh lý khỏi các khoản đầu tư liên doanh, liên kết.
- Số dư cuối kỳ bên Nợ: Biểu thị tổng giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết còn tồn tại đến thời điểm cuối kỳ kế toán.
4. Hướng dẫn hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế liên quan đến Tài khoản 222 theo TT200
(1) Khi góp vốn liên doanh bằng tiền vào công ty liên doanh, liên kết, hạch toán:
Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có các TK 111, 112.
(2) Các chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (chi phí thông tin, môi giới, giao dịch trong quá trình thực hiện đầu tư), hạch toán:
Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có các TK 111, 112.
(3) Trường hợp bên tham gia liên doanh góp vốn vào công ty liên doanh, liên kết bằng tài sản phi tiền tệ:
Khi đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết bằng hàng tồn kho hoặc TSCĐ, kế toán phải ghi nhận phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ (đối với vật tư, hàng hóa) hoặc giá trị còn lại (đối với TSCĐ) và giá trị đánh giá lại của tài sản đem đi góp vốn do các bên đánh giá vào thu nhập khác hoặc chi phí khác; Công ty liên doanh, liên kết khi nhận tài sản của nhà đầu tư phải ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu và tài sản nhận được theo giá thoả thuận giữa các bên.
– Trường hợp giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản đem đi góp vốn nhỏ hơn giá trị do các bên đánh giá lại, kế toán phản ánh phần chênh lệch đánh giá tăng tài sản vào thu nhập khác, hạch toán:
Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có các TK 211, 213, 217 (Góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐS đầu tư)
Có các TK 152, 153, 155, 156 (Nếu góp vốn bằng hàng tồn kho)
Có TK 711 – Thu nhập khác (Phần chênh lệch đánh giá tăng).
– Trường hợp giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản đem đi góp vốn lớn hơn giá trị do các bên đánh giá lại, kế toán phản ánh phần chênh lệch đánh giá giảm tài sản vào chi phí khác, hạch toán:
Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Phần chênh lệch đánh giá giảm)
Có các TK 211, 213, 217 (Góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐS đầu tư)
Có các TK 152, 153, 155, 156 (Nếu góp vốn bằng hàng tồn kho).
(4) Trường hợp nhà đầu tư mua lại phần vốn góp tại công ty liên doanh, liên kết:
Tại ngày mua, nhà đầu tư xác định và phản ánh giá phí khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết bao gồm: Giá trị hợp lý tại ngày diễn ra trao đổi của các tài sản đem trao đổi, các khoản nợ phải trả đã phát sinh hoặc đã thừa nhận và các công cụ vốn do bên mua phát hành để đổi lấy quyền đồng kiểm soát tại công ty liên doanh, liên kết cộng (+) Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại phần vốn góp tại công ty liên doanh, liên kết.
– Nếu việc đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết được thanh toán bằng tiền, hoặc các khoản tương đương tiền, hạch toán:
Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có các TK 111, 112, 121,…
– Nếu việc đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết được thực hiện bằng cách phát hành cổ phiếu:
+ Nếu giá phát hành (theo giá trị hợp lý) của cổ phiếu tại ngày diễn ra trao đổi lớn hơn mệnh giá cổ phiếu, hạch toán:
Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (Theo giá trị hợp lý)
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (Theo mệnh giá)
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (Số chênh lệch giữa giá trị hợp lý lớn hơn mệnh giá cổ phiếu).
+ Nếu giá phát hành (theo giá trị hợp lý) của cổ phiếu tại ngày diễn ra trao đổi nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu, hạch toán:
Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (Theo giá trị hợp lý)
Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (Số chênh lệch giữa giá trị hợp lý nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu)
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (Theo mệnh giá).
+ Chi phí phát hành cổ phiếu thực tế phát sinh, hạch toán:
Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần
Có các TK 111, 112,…
– Nếu việc đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết được thanh toán bằng tài sản phi tiền tệ:
+ Trường hợp trao đổi bằng TSCĐ, khi đưa TSCĐ đem trao đổi, kế toán ghi giảm TSCĐ, hạch toán:
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá).
Đồng thời ghi tăng thu nhập khác và tăng khoản đầu tư vào công ty liên doanh do trao đổi TSCĐ:
Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (Tổng giá thanh toán)
Có TK 711 – Thu nhập khác (Giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (Nếu có).
+ Trường hợp trao đổi bằng sản phẩm, hàng hóa, khi xuất kho sản phẩm, hàng hóa đưa đi trao đổi, hạch toán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có các TK 155, 156,…
Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng và ghi tăng khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, hạch toán:
Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (TK 33311).
– Nếu việc đầu tư vào công ty liên doanh được bên mua thanh toán bằng việc phát hành trái phiếu:
+ Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu theo mệnh giá, hạch toán:
Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (Theo giá trị hợp lý)
Có TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu.
+ Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu có chiết khấu, hạch toán:
Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (Theo giá trị hợp lý)
Nợ TK 34312 – Chiết khấu trái phiếu (Phần chiết khấu)
Có TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu.
+ Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu có phụ trội, hạch toán:
Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (Theo giá trị hợp lý)
Có TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu
Có TK 34313 – Phụ trội trái phiếu (Phần phụ trội).
+ Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết như chi phí tư vấn pháp lý, thẩm định giá…, hạch toán:
Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có các TK 111, 112, 331,…
(4) Các khoản chi phí liên quan đến hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết phát sinh trong kỳ như lãi tiền vay để góp vốn, các chi phí khác, hạch toán:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có các TK 111, 112, 152,…
(6) Kế toán cổ tức, lợi nhuận được chia:
– Khi nhận được thông báo về cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền từ công ty liên doanh, liên kết cho giai đoạn sau ngày đầu tư, hạch toán:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (TK 1388)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
– Khi nhận được cổ tức, lợi nhuận của giai đoạn trước khi đầu tư hoặc cổ tức, lợi nhuận được chia (bằng tiền) đã sử dụng để đánh giá lại giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa, hạch toán:
Nợ các TK 112, 138
Có TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
(7) Kế toán thanh lý, nhượng bán khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, hạch toán:
Nợ các TK 111, 112, 131, 152, 153, 156, 211, 213,…
Nợ TK 228 – Đầu tư khác (Nếu không còn ảnh hưởng đáng kể)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Nếu lỗ)
Có TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi).
(8) Chi phí thanh lý, nhượng bán khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, hạch toán:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 331…
(9) Trường hợp đầu tư thêm để công ty liên doanh, liên kết trở thành công ty con và nắm giữ quyền kiểm soát, hạch toán:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
Có các TK 111, 112…
Có TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
(10) Kế toán khoản vốn góp liên doanh bằng quyền sử dụng đất do Nhà nước giao:
– Khi doanh nghiệp Việt Nam được Nhà nước giao đất để góp vốn liên doanh với các công ty nước ngoài bằng giá trị quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, thì sau khi có quyết định của Nhà nước giao đất và làm xong thủ tục giao cho liên doanh, hạch toán:
Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (Chi tiết vốn Nhà nước).
– Trường hợp bên Việt Nam được Nhà nước giao đất để tham gia liên doanh, khi chuyển nhượng vốn góp thì thực hiện như sau:
+ Khi chuyển nhượng vốn góp vào công ty liên doanh cho bên nước ngoài và trả lại quyền sử dụng đất cho Nhà nước, hạch toán:
Nợ TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh.
+ Nếu bên đối tác thanh toán cho bên Việt Nam tài sản ngoài quyền sử dụng đất (trong trường hợp này công ty liên doanh chuyển sang thuê đất), hạch toán:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
– Trường hợp bên Việt Nam chuyển nhượng phần vốn góp cho bên nước ngoài trong công ty liên doanh và trả lại quyền sử dụng đất và chuyển sang hình thức thuê đất. Công ty liên doanh phải ghi giảm quyền sử dụng đất và ghi giảm nguồn vốn kinh doanh tương ứng với quyền sử dụng đất. Việc giữ nguyên hoặc ghi tăng vốn phụ thuộc vào việc đầu tư tiếp theo của chủ sở hữu. Tiền thuê đất do cơ sở này thanh toán không tính vào vốn chủ sở hữu mà hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo các kỳ tương ứng.
5. Các câu hỏi thường gặp liên quan đến TK222 theo TT200
Khi nào được coi là “ảnh hưởng đáng kể” hoặc “đồng kiểm soát”?
– Ảnh hưởng đáng kể là khả năng tham gia vào việc đưa ra các quyết định chính sách tài chính và hoạt động nhưng không kiểm soát các chính sách đó.
– Đồng kiểm soát là khi các bên đầu tư phải thống nhất với nhau trong việc ra quyết định chính về hoạt động tài chính, quản trị và điều hành của công ty liên doanh.
Lãi/lỗ từ hoạt động đầu tư vào liên doanh, liên kết có phản ánh trên TK 222 không?
Không. TK222 chỉ phản ánh giá trị khoản đầu tư ban đầu và sự biến động tăng/giảm do góp thêm, thanh lý, nhượng bán.
Lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư được ghi nhận vào TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính khi nhận được thông báo chia lãi từ công ty liên doanh/liên kết.
Có phải mở sổ chi tiết khi sử dụng TK222 không?
Có. Doanh nghiệp cần theo dõi chi tiết:
- Từng công ty liên doanh, liên kết.
- Từng lần đầu tư hoặc tăng vốn.
- Từng lần thanh lý, chuyển nhượng, rút vốn.
Tạm kết:
Nội dung hạch toán tài khoản 222 theo Thông tư 200 không quá phức tạp nhưng đòi hỏi kế toán viên thực hiện cẩn trọng và thường xuyên cập nhật theo quy định. Bên cạnh đó, tài khoản này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh kết quả đầu tư dài hạn một cách trung thực. Mong rằng những hướng dẫn trên sẽ là đem lại nhiều giá trị hữu ích cho bạn đọc.