Không giống như tài sản hữu hình, tài sản cố định vô hình thường gây khó khăn trong quá trình nhận diện và ghi nhận kế toán. Việc vận dụng đúng các nguyên tắc hạch toán là điều kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả chi phí và tài sản. Tài khoản 213 theo Thông tư 200 quy định rõ cách phản ánh các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến loại tài sản này. Bài viết sau đây sẽ tổng hợp và gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết và chính xác về quy trình hạch toán TK213 theo TT200.
1. Tài khoản 213 theo Thông tư 200 là tài khoản gì?
Theo Điều 37 Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 213 là tài khoản Tài sản cố định vô hình. Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ vô hình của doanh nghiệp. TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất, nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
2. Nguyên tắc kế toán của TK 213 – Tài sản cố định vô hình theo TT200
Căn cứ khoản 1, Điều 37 Thông tư 200/2014/TT-BTC, nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 213 được quy định như sau:
– Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình:
Nguyên giá của tài sản cố định vô hình được xác định là toàn bộ chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra để sở hữu và đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng theo mục đích đề ra.
- Đối với tài sản cố định vô hình mua riêng lẻ, nguyên giá bao gồm giá mua trừ các khoản được hưởng như chiết khấu thương mại hay giảm giá, cộng với các loại thuế không được hoàn lại và các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa tài sản vào sử dụng.
- Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định vô hình theo hình thức trả góp hoặc trả chậm, nguyên giá được ghi nhận theo giá thanh toán ngay tại thời điểm mua. Phần chênh lệch giữa giá trả chậm và giá trả ngay sẽ được phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo thời gian thanh toán, trừ khi được vốn hóa theo chuẩn mực kế toán liên quan đến chi phí đi vay.
- Nếu tài sản được hình thành từ giao dịch trao đổi với một tài sản vô hình không tương đồng, nguyên giá được xác định theo giá trị hợp lý của tài sản nhận về hoặc của tài sản mang đi trao đổi sau khi điều chỉnh phần tiền hoặc tài sản tương đương phát sinh thêm. Trong trường hợp sử dụng chứng khoán hoặc quyền sở hữu vốn để thanh toán, nguyên giá là giá trị hợp lý của các chứng khoán hoặc quyền sở hữu đã phát hành.
- Đối với quyền sử dụng đất, nguyên giá được xác định dựa trên khoản chi thực tế để có được quyền sử dụng hợp pháp. Các chi phí này có thể bao gồm: tiền đền bù, chi phí giải phóng mặt bằng, san lấp, lệ phí trước bạ và các khoản chi khác theo thỏa thuận khi góp vốn. Việc ghi nhận quyền sử dụng đất phải tuân thủ đúng theo các quy định pháp luật hiện hành.
- Nếu tài sản vô hình được tặng, biếu hoặc cấp phát bởi Nhà nước, nguyên giá sẽ là giá trị hợp lý ban đầu cộng với những chi phí trực tiếp phục vụ cho việc đưa tài sản vào sử dụng theo kế hoạch.
- Trường hợp tài sản được điều chuyển từ đơn vị khác, nguyên giá được xác định dựa trên số liệu ghi trên sổ kế toán của đơn vị chuyển giao.
– Chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai: Tất cả các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình triển khai nhưng không đủ điều kiện ghi nhận là tài sản cố định vô hình sẽ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Nếu dự án triển khai đáp ứng đủ định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình theo chuẩn mực kế toán, chi phí này được ghi nhận tạm thời vào Tài khoản 2412 – Xây dựng cơ bản dở dang. Sau khi hoàn tất giai đoạn triển khai, toàn bộ chi phí đủ điều kiện sẽ được chuyển sang ghi nhận vào bên Nợ của Tài khoản 213 – TSCĐ vô hình.
– Trích khấu hao TSCĐ vô hình: Tài sản cố định vô hình cần được trích khấu hao định kỳ vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo quy định kế toán hiện hành. Tuy nhiên, đối với quyền sử dụng đất, chỉ tài sản có thời hạn sử dụng cụ thể mới thực hiện trích khấu hao.
– Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu: Mọi chi phí liên quan đến tài sản cố định vô hình phát sinh sau thời điểm ghi nhận ban đầu thường được đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Tuy nhiên, nếu đồng thời thỏa mãn hai điều kiện gồm: chi phí đó có khả năng tạo thêm lợi ích kinh tế trong tương lai và có thể xác định rõ ràng, thì được phép ghi tăng vào nguyên giá của tài sản cố định vô hình tương ứng.
– Một số chi phí không được ghi nhận là TSCĐ vô hình:
Các chi phí như: Thành lập doanh nghiệp, đào tạo nhân sự, quảng cáo trước khi doanh nghiệp hoạt động, nghiên cứu khoa học, hoặc chi phí di dời địa điểm… đều không đủ điều kiện ghi nhận là tài sản cố định vô hình. Những khoản này phải được phân bổ dần hoặc ghi nhận trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian không vượt quá ba năm.
– Về chi phí đã hạch toán trong kỳ trước: Doanh nghiệp không được phép ghi nhận lại vào nguyên giá TSCĐ vô hình đối với các khoản chi đã được ghi nhận là chi phí trong kỳ trước.
– Những khoản mục nội bộ không được ghi nhận là TSCĐ vô hình: Các tài sản hình thành nội bộ như thương hiệu, tên gọi doanh nghiệp, quyền phát hành, danh sách khách hàng… sẽ không được công nhận là tài sản cố định vô hình theo quy định kế toán.
– Theo dõi TSCĐ vô hình: Mỗi tài sản cố định vô hình cần được quản lý, ghi chép riêng biệt và chi tiết trong “Sổ tài sản cố định” để đảm bảo việc theo dõi và hạch toán được chính xác, rõ ràng.
3. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK213
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 213 – Tài sản cố định vô hình được quy định tại khoản 2, Điều 37 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:
Tài khoản 213 được sử dụng để phản ánh nguyên giá của tài sản cố định vô hình tại doanh nghiệp, bao gồm các khoản chi phí hợp lý phát sinh trong quá trình đầu tư, mua sắm hoặc hình thành loại tài sản này.
- Bên Nợ: Ghi nhận giá trị nguyên giá tài sản cố định vô hình tăng lên (do mua sắm, được tặng, điều chuyển đến…).
- Bên Có: Ghi giảm nguyên giá tài sản cố định vô hình (do thanh lý, nhượng bán, điều chuyển đi…).
- Số dư cuối kỳ bên Nợ: Thể hiện tổng nguyên giá tài sản cố định vô hình hiện có tại doanh nghiệp tính đến thời điểm báo cáo.
Tài khoản 213 được chia thành 7 tài khoản cấp 2, mỗi tài khoản phản ánh một nhóm tài sản vô hình cụ thể như sau:
- Tài khoản 2131 – Quyền sử dụng đất: Dùng để ghi nhận nguyên giá của quyền sử dụng đất được phân loại là tài sản cố định vô hình theo quy định pháp luật. Giá trị này bao gồm toàn bộ chi phí thực tế đã chi để có quyền sử dụng đất như tiền mua quyền sử dụng, đền bù, giải tỏa mặt bằng, chi phí san lấp (nếu riêng biệt với xây dựng công trình), lệ phí trước bạ,… nhưng không bao gồm chi phí xây dựng công trình trên đất.
- Tài khoản 2132 – Quyền phát hành: Ghi nhận chi phí thực tế phát sinh nhằm có được quyền phát hành ấn phẩm, sản phẩm hoặc dịch vụ theo quy định pháp luật.
- Tài khoản 2133 – Bản quyền, bằng sáng chế: Phản ánh chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra để sở hữu bản quyền tác giả, quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu bằng sáng chế, sáng kiến, phát minh.
- Tài khoản 2134 – Nhãn hiệu, tên thương mại: Ghi nhận giá trị nguyên giá của nhãn hiệu hàng hóa hoặc tên thương mại mà doanh nghiệp đã mua lại, bao gồm các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sở hữu hợp pháp những yếu tố này.
- Tài khoản 2135 – Chương trình phần mềm: Phản ánh chi phí thực tế để mua hoặc phát triển phần mềm máy tính sử dụng lâu dài, đủ điều kiện ghi nhận là tài sản cố định vô hình.
- Tài khoản 2136 – Giấy phép và quyền nhượng quyền: Ghi nhận các chi phí bỏ ra để doanh nghiệp có quyền thực hiện công việc nào đó, như chi phí mua giấy phép khai thác, sản xuất, hoặc chi phí mua quyền nhượng quyền thương mại, kinh doanh,…
- Tài khoản 2138 – Các tài sản cố định vô hình khác: Ghi nhận các loại tài sản cố định vô hình không nằm trong các nhóm đã nêu trên, như quyền sử dụng công nghệ đặc biệt, quyền phát sóng, quyền truy cập dữ liệu,… và các tài sản tương tự khác.
4. Hướng dẫn hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế liên quan đến Tài khoản 213 theo TT200
(1) Mua TSCĐ vô hình:
– Trường hợp mua TSCĐ vô hình dùng vào SXKD hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, hạch toán:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1332)
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 141 – Tạm ứng
Có TK 331 – Phải trả cho người bán.
– Trường hợp mua TSCĐ vô hình dùng vào SXKD hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hạch toán:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (Tổng giá thanh toán)
Có TK 112, 331,…(Tổng giá thanh toán).
(2) Trường hợp mua TSCĐ vô hình theo phương thức trả chậm, trả góp:
– Khi mua TSCĐ vô hình dùng vào SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, hạch toán:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (Giá mua trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (Phần lãi trả chậm, trả góp tính bằng số chênh lệch giữa Tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay và thuế GTGT đầu vào (Nếu có))
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1332)
Có các TK 111, 112
Có TK 331 – Phải trả cho người bán.
– Khi mua TSCĐ vô hình dùng vào SXKD hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, hạch toán:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (Theo giá mua trả tiền ngay đã có thuế GTGT)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (Lãi trả chậm, trả góp tính bằng số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).
– Hàng kỳ tính số lãi phải trả về mua TSCĐ vô hình theo phương thức trả chậm, trả góp, hạch toán:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
– Khi thanh toán tiền cho người bán, hạch toán:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112,…
(3) TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi.
a) Trường hợp trao đổi hai TSCĐ vô hình tương tự: Khi nhận TSCĐ vô hình tương tự do trao đổi với một TSCĐ vô hình tương tự và đưa vào sử dụng ngay cho SXKD, hạch toán:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (Nguyên giá TSCĐ vô hình nhận về ghi theo giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (TK 2143) (Số đã khấu hao TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 213 – TSCĐ vô hình (Nguyên giá của TSCĐ đưa đi trao đổi).
b) Trường hợp trao đổi hai TSCĐ vô hình không tương tự:
– Ghi giảm TSCĐ vô hình đưa đi trao đổi, hạch toán:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 213 – TSCĐ vô hình (Nguyên giá).
– Đồng thời phản ánh số thu nhập do trao đổi TSCĐ, hạch toán:
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán)
Có TK 711 – Thu nhập khác (Giá trị hợp lý TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (Nếu có).
– Ghi tăng TSCĐ vô hình nhận trao đổi về, hạch toán:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1332) (Nếu có)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán).
(4) Giá trị TSCĐ vô hình được hình thành từ nội bộ doanh nghiệp trong giai đoạn triển khai:
a) Khi phát sinh chi phí trong giai đoạn triển khai xét thấy kết quả triển khai không thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình thì tập hợp vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc tập hợp vào chi phí trả trước, hạch toán:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (trường hợp giá trị lớn) hoặc
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có các TK 111, 112, 152, 153, 331,…
b) Khi xét thấy kết quả triển khai thỏa mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình:
– Tập hợp chi phí thực tế phát sinh ở giai đoạn triển khai để hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình, hạch toán:
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1332 – nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 331,…
– Khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán phải xác định tổng chi phí thực tế phát sinh hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình, hạch toán:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang.
(5) Khi mua TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất cùng với mua nhà cửa, vật kiến trúc trên đất thì phải xác định riêng biệt giá trị TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất, TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc, hạch toán:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá nhà cửa, vật kiến trúc)
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (Nguyên giá quyền sử dụng đất)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1332 – nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,…
(6) Khi TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của các công ty cổ phần, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn, hạch toán:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
(7) Khi doanh nghiệp được tài trợ, biếu, tặng TSCĐ vô hình đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD:
– Khi nhận TSCĐ vô hình được tài trợ, biếu, tặng, hạch toán:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình
Có TK 711 – Thu nhập khác.
– Chi phí phát sinh liên quan đến TSCĐ vô hình nhận tài trợ, biếu, tặng, hạch toán:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình
Có TK 111, 112,…
(8) Khi doanh nghiệp nhận vốn góp bằng quyền sử dụng đất, căn cứ vào hồ sơ giao quyền sử dụng đất, hạch toán:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
(9) Khi có quyết định chuyển mục đích sử dụng của BĐS đầu tư là quyền sử dụng đất sang TSCĐ vô hình, hạch toán:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (TK 2131)
Có TK 217 – BĐS đầu tư.
Đồng thời kết chuyển số hao mòn luỹ kế của BĐS đầu tư sang số hao mòn luỹ kế của TSCĐ vô hình, hạch toán:
Nợ TK 2147 – Hao mòn BĐS đầu tư
Có TK 2143 – Hao mòn TSCĐ vô hình.
(10) Khi đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết dưới hình thức góp vốn bằng TSCĐ vô hình, căn cứ vào giá đánh giá lại của TSCĐ vô hình:
a) Trường hợp giá đánh giá lại xác định là vốn góp nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem đi góp vốn, hạch toán:
Nợ các TK 221, 222 (Theo giá trị đánh giá lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (TK 2143) (Số khấu hao đã trích)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ vô hình)
Có TK 213 – TSCĐ vô hình (Nguyên giá).
b) Trường hợp giá đánh giá lại xác định là vốn góp lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem đi góp vốn, hạch toán:
Nợ các TK 221, 222 (Theo giá trị đánh giá lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (TK 2143) (Số khấu hao đã trích)
Có TK 213 – TSCĐ vô hình (Nguyên giá)
Có TK 711 – Thu nhập khác (Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ vô hình).
5. Các câu hỏi thường gặp liên quan đến TK213 theo TT200
Nhãn hiệu do doanh nghiệp tự xây dựng có được ghi nhận vào TK213 không?
Không. Các tài sản vô hình hình thành từ nội bộ như nhãn hiệu, tên thương mại, danh sách khách hàng,… không được ghi nhận là tài sản cố định vô hình theo chuẩn mực kế toán và Thông tư 200.
Có phải mọi khoản chi phí liên quan đến tài sản vô hình đều được ghi tăng nguyên giá TK213 không?
Không. Chỉ những chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu mới được vốn hóa vào TK213 nếu thỏa mãn đồng thời hai điều kiện:
- Làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai từ tài sản;
- Có thể xác định một cách chắc chắn và gắn liền với tài sản cụ thể.
Đối với tài sản cố định vô hình do doanh nghiệp tự phát triển, có được ghi nhận vào TK213 không?
Có. Nếu tài sản vô hình tự phát triển (ví dụ: phần mềm, bằng sáng chế) thỏa mãn các tiêu chí về nguyên giá và khả năng mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai, doanh nghiệp có thể ghi nhận vào TK213. Tuy nhiên, chi phí phát triển phải được theo dõi và phân bổ hợp lý theo đúng quy định kế toán.
Tạm kết:
Hiểu đúng, làm đúng ngay từ khâu hạch toán là yếu tố quyết định chất lượng quản lý tài sản cố định vô hình. Với các quy định rõ ràng trong Thông tư 200, doanh nghiệp hoàn toàn có thể chủ động kiểm soát và theo dõi hiệu quả loại tài sản này. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi vừa tổng hợp và chia sẻ sẽ đem lại nhiều giá trị hữu ích cho bạn đọc khi thực hiện hạch toán tài khoản 213 theo Thông tư 200.