Kế Toán Thuế Thuế thu nhập cá nhân Tiền tăng ca có tính thuế thu nhập cá nhân không?

Tiền tăng ca có tính thuế thu nhập cá nhân không?

Tiền tăng ca có tính thuế thu nhập cá nhân không là câu hỏi được rất nhiều người lao động quan tâm, đặc biệt với những ai thường xuyên làm thêm giờ để tăng thu nhập. Theo quy định, không phải toàn bộ tiền tăng ca đều bị tính thuế, mà chỉ một phần nhất định mới được miễn thuế. Để hiểu rõ cách tính, căn cứ pháp lý và các lưu ý quan trọng khi kê khai, hãy cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây của ketoan.vn.

1. Tiền tăng ca có tính thuế thu nhập cá nhân không? 

Căn cứ điểm i, khoản 1, Điều 3, Thông tư 111/2013/TT-BTC, Bộ Tài chính quy định rõ về việc miễn thuế đối với phần thu nhập từ làm thêm giờ như sau:

“Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.”

Tiền tăng ca được tính thuế thu nhập cá nhân nhưng không phải toàn bộ khoản tiền tăng ca đều được tính thuế. Một phần tiền lương làm thêm cao hơn so với mức lương thông thường mới được miễn thuế, phần tiền tương ứng với giờ làm việc bình thường vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân. 

Nói cách khác, người lao động được chỉ được miễn thuế phần chênh lệch tăng thêm do làm thêm giờ hoặc làm ban đêm, chứ không miễn toàn bộ khoản thu nhập tăng ca. 

tiền tăng ca có tính thuế thu nhập cá nhân không
Tiền tăng ca được tính thuế thu nhập cá nhân nhưng không phải toàn bộ khoản tiền tăng ca đều bị tính thuế

Ví dụ: 

Chị Hằng  có mức lương làm việc bình thường là 40.000 đồng/giờ theo quy định của Bộ luật Lao động.

  • Trường hợp làm việc vào ngày thường: Công ty chi trả 60.000 đồng/giờ khi làm thêm. Phần được miễn thuế thu nhập cá nhân là: 60.000đ – 40.000đ = 20.000 đ/giờ (phần tăng thêm do làm ngoài giờ).
  • Trường hợp làm việc vào ngày nghỉ, ngày lễ: Công ty chi trả 80.000 đ/giờ. Phần được miễn thuế thu nhập cá nhân là: 80.000đ – 40.000đ = 40.000 đ/giờ. 

Qua ví dụ có thể thấy, chỉ pahafn thu nhập làm thêm cao hơn mức lương thông thường mới được miễn thuế, phần tiền ứng với mức lương cơ bản vẫn phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định. 

2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với tiền tăng ca 

Nhiều người lao động băn khoăn cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) khi có tiền tăng ca được thực hiện như thế nào? Theo Khoản 2 và Khoản 3, Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, việc tính thuế TNCN đối với tiền lương ngoài giờ (OT) được xác định dựa trên công thức sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất

Trong đó:

  • Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản được giảm trừ
  • Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công – Các khoản thu nhập được miễn thuế

Các khoản giảm trừ gồm:

  • Giảm trừ gia cảnh (bản thân và người phụ thuộc)
  • Các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện
  • Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học

Thuế suất: áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần gồm 7 bậc thuế, tùy theo mức thu nhập tính thuế của người lao động.

Bậc thuế Thu nhập tính thuế/tháng (VNĐ) Thuế suất (%)
1 Đến 5 triệu 5%
2 Trên 5 – 10 triệu 10%
3 Trên 10 – 18 triệu 15%
4 Trên 18 – 32 triệu 20%
5 Trên 32 – 52 triệu 25%
6 Trên 52 – 80 triệu 30%
7 Trên 80 triệu 35%

Để tính đúng thuế thu nhập cá nhân đối với tiền tăng ca, người lao động thực hiện theo 4 bước sau:

Bước 1: Xác định khoản thu nhập được miễn thuế

Theo quy định, phần tiền lương làm thêm giờ được trả cao hơn mức bình thường sẽ được miễn thuế TNCN. Có nghĩa là:

  • Phần lương 100% (mức bình thường) → phải chịu thuế
  • Phần vượt (tăng thêm 50%, 100%, 200%…) → được miễn thuế

Bước 2: Xác định thu nhập chịu thuế

Tổng thu nhập chịu thuế = Lương chính + (Tổng tiền OT – Phần OT được miễn thuế)

Bước 3: Xác định thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Giảm trừ gia cảnh – Các khoản bảo hiểm – Khoản đóng góp hợp lệ

Bước 4: Tính số thuế TNCN phải nộp

Áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần tương ứng với mức thu nhập tính thuế ở bước 3.

Ví dụ:

Anh A làm việc tại công ty B với mức lương chính là 20.000.000đ/tháng, làm thêm 9 giờ vào ngày bình thường được trả 150% lương, mức lương giờ bình thường là 20.000.000 ÷ 208 = 96.000 đồng/giờ.

Tiền làm thêm giờ bằng: 96.000đ × 50% × 9 = 432.000đ

Bước 1: Xác định phần miễn thuế

Phần vượt 50% được miễn: 96.000 × 50% × 9 = 432.000 đồng

Bước 2: Xác định thu nhập chịu thuế

Tổng thu nhập chịu thuế = 20.000.000 + (1.296.000 – 432.000) = 20.864.000 đồng

Bước 3: Tính thu nhập tính thuế
Giả sử:

  • Giảm trừ bản thân: 11.000.000 đồng
  • Không có người phụ thuộc
  • Bảo hiểm bắt buộc: 1.000.000 đồng

→ Thu nhập tính thuế = 20.864.000 – 11.000.000 – 1.000.000 = 8.864.000 đồng

Bước 4: Tính thuế TNCN phải nộp

  • Thu nhập tính thuế 8.864.000 đồng → thuộc bậc 2 (thuế suất 10%)
  • Thuế TNCN phải nộp = 8.864.000 × 10% = 886.400 đồng

3. Lưu ý về tính thuế phải nộp khi có tiền tăng ca, làm thêm giờ

Khi người lao động có thêm thu nhập từ làm thêm giờ hoặc tăng ca, khoản này vẫn được tính là thu nhập từ tiền lương, tiền công và thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Tuy nhiên, theo Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, chỉ phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm mới được miễn thuế, còn phần tương ứng với mức lương bình thường vẫn phải nộp thuế TNCN.

Dưới đây là một số lưu ý quan trọng khi tính thuế phải nộp đối với tiền làm thêm giờ, tăng ca:

  • Thu nhập từ làm thêm giờ, tăng ca được xem là một phần của thu nhập từ tiền lương, tiền công, do đó vẫn thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân.
  • Không phải toàn bộ tiền tăng ca đều được miễn thuế. Chỉ phần chênh lệch cao hơn so với mức lương bình thường mới được miễn thuế theo quy định.
  • Phần tiền lương làm thêm giờ bằng đúng mức lương giờ bình thường vẫn phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
  • Phần tiền lương làm thêm giờ trả cao hơn (150%, 200%, 300%…) thì chỉ phần chênh lệch so với lương bình thường được miễn thuế, còn phần còn lại vẫn phải nộp thuế.
  • Khi tính thuế, cần tách riêng phần thu nhập được miễn thuế (phần chênh lệch) và phần thu nhập phải chịu thuế (mức lương bình thường).
  • Phần thu nhập sau khi trừ đi phần được miễn thuế sẽ được cộng vào tổng thu nhập chịu thuế trong tháng để xác định mức thuế TNCN phải nộp.
  • Thuế suất áp dụng được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần (gồm 7 bậc, từ 5% đến 35%), tùy theo mức thu nhập tính thuế của người lao động.
  • Khi tính số thuế cần nộp, cần thực hiện đầy đủ các bước:
    • Tính tổng thu nhập trong tháng (bao gồm lương chính và tiền làm thêm giờ).
    • Tính phần thu nhập làm thêm được miễn thuế TNCN.
    • Tính phần thu nhập còn lại phải chịu thuế sau khi trừ phần được miễn.
    • Tính thu nhập tính thuế bằng cách trừ các khoản giảm trừ (gia cảnh, bảo hiểm, đóng góp từ thiện…).
    • Áp dụng biểu thuế lũy tiến để xác định số thuế TNCN phải nộp tương ứng với từng bậc thuế.
  • Doanh nghiệp và người lao động cần phân biệt rõ phần thu nhập được miễn và phần phải nộp thuế để kê khai đúng quy định, tránh sai sót trong quyết toán thuế.
tiền tăng ca có tính thuế thu nhập cá nhân không
Tính thuế thu nhập cá nhân cần tách riêng phần thu nhập miễn thuế và chịu thuế

4. Một số câu hỏi thường gặp

Câu hỏi 1: Tiền làm thêm giờ (OT) có phải đóng BHXH, BHYT không?

Trả lời: Câu trả lời là không.

Theo Khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH, tiền lương làm thêm giờ (OT) không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN.

Các khoản được tính đóng bảo hiểm chỉ bao gồm:

  • Mức lương theo hợp đồng
  • Phụ cấp lương
  • Và các khoản bổ sung cố định, trả thường xuyên hằng tháng.

Trong khi đó, tiền làm thêm giờ (OT) là khoản phát sinh không cố định, chỉ có khi người lao động làm việc ngoài giờ, nên không được tính vào tiền lương tháng để đóng bảo hiểm.

Tuy nhiên, theo Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, tiền lương làm thêm giờ vẫn được coi là thu nhập chịu thuế TNCN,

vì vậy người lao động vẫn phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập này.

Câu hỏi 2: Làm thêm giờ ban đêm có được tính thuế khác so với ban ngày không?

Trả lời: Có. Theo Điểm i Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, tiền lương làm thêm giờ ban đêm hoặc làm thêm giờ được trả cao hơn so với mức lương làm việc ban ngày trong giờ bình thường sẽ được miễn thuế TNCN.  

Nói cách khác: Phần tiền lương tương ứng với mức lương giờ bình thường vẫn phải tính thuế TNCN; Phần chênh lệch được trả thêm do làm ban đêm hoặc làm ngoài giờ sẽ được miễn thuế hoàn toàn. Quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động, đặc biệt là những người làm việc trong khung giờ khó khăn, vất vả hơn bình thường.

Câu hỏi 3: Có giới hạn số giờ làm thêm trong ngày hoặc trong tuần không?

Trả lời: Theo Khoản 1 Điều 105 Bộ luật Lao động 2019, thời gian làm việc bình thường không quá 8 giờ/ngày và không quá 48 giờ/tuần.

Bên cạnh đó, Khoản 2(b) Điều 107 quy định:

  • Tổng số giờ làm thêm trong một ngày không vượt quá 50% số giờ làm việc bình thường.

Ngoài ra, theo Khoản 1 Điều 109 Bộ luật Lao động 2019:

  • Nếu làm việc từ 6 giờ trở lên/ngày, người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục.
  • Với người làm việc ban đêm, thời gian nghỉ giữa giờ tối thiểu là 45 phút liên tục.

Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 6 giờ trở lên, thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào thời gian làm việc.

Như vậy, tổng thời gian làm thêm tối đa trong một ngày là:

  • 12 giờ/ngày đối với công việc thông thường;
  • 9 giờ/ngày đối với công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Câu hỏi 4: Người lao động có được quyền từ chối làm thêm giờ không?

Trả lời: Theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 (số 45/2019/QH14) và Điều 59 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người lao động có quyền từ chối làm thêm giờ. 

Người sử dụng lao động chỉ được yêu cầu làm thêm khi người lao động đồng ý, trừ một số trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019 (ví dụ: nhằm bảo đảm tính mạng, tài sản trong thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, sự cố khẩn cấp…).

Tóm lại, tiền tăng ca vẫn thuộc thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, tuy nhiên chỉ phần lương vượt mức bình thường do làm thêm giờ hoặc làm ban đêm mới được miễn thuế theo quy định của pháp luật. Hiểu rõ cách tính và phần thu nhập được miễn giúp người lao động kê khai chính xác, bảo vệ quyền lợi, đồng thời giúp doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định thuế hiện hành.