Thu nhập chịu thuế TNCN là những khoản thu nhập mà cá nhân cần phải khai báo và nộp thuế theo quy định của pháp luật. Việc hiểu rõ về thu nhập chịu thuế TNCN sẽ giúp bạn tính toán đúng mức thuế phải nộp và đảm bảo tuân thủ quy định thuế một cách chính xác. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về các khoản thu nhập chịu thuế TNCN và cách tính thuế trong bài viết dưới đây của ketoan.vn!
1. Thu nhập chịu thuế TNCN là gì?
Thu nhập chịu thuế là tổng hợp tất cả các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các nguồn như tiền lương, tiền công, và những khoản thu nhập tương tự, và phải chịu sự điều chỉnh của cơ quan thuế. Mặc dù không có định nghĩa chính thức về thuật ngữ này trong các văn bản pháp lý, nhưng có thể hiểu đây là toàn bộ các khoản thu nhập mà cá nhân cần khai báo và nộp thuế theo quy định của pháp luật.

2. Những khoản thu nhập chịu thuế TNCN
Thu nhập chịu thuế TNCN là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các nguồn như lương, tiền công, cho thuê tài sản, chuyển nhượng bất động sản, và các nguồn thu khác phải nộp thuế theo quy định của pháp luật. Cụ thể như sau:
- Tiền lương, tiền công nhận từ công ty, doanh nghiệp hoặc cá nhân khác dưới hình thức trả lương hoặc tiền công.
- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh nếu bạn là chủ doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, thu nhập từ hoạt động kinh doanh cũng thuộc vào diện phải nộp thuế TNCN
- Thu nhập từ cho thuê tài sản là khoản thu nhập cá nhân được nhận từ việc cho thuê nhà, đất và các tài sản khác
- Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản bao gồm bất động sản, cổ phiếu, chứng khoán
- Thu nhập từ đầu tư tài chính như lãi suất ngân hàng, cổ tức từ việc sở hữu cổ phiếu hoặc lợi nhuận từ giao dịch chứng khoán
- Thu nhập từ các nguồn khác từ các dịch vụ khác, tiền thưởng, tiền hoa hồng tùy theo từng trường hợp cụ thể

Ngoài các khoản thu nhập chịu thuế thì có một số khoản thu nhập được miễn thuế như:
- Trợ cấp xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
- Quà tặng, thừa kế từ người thân
- Các khoản phụ cấp không phải tiền công, tiền lương
3. Cách tính thuế TNCN
Tùy theo từng đối tượng mà cách tính thuế TNCN cũng có sự khác nhau. Cụ thể như sau:
Đối với cá nhân cư trú
Trường hợp cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên
Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên sẽ được khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả khi làm việc tại nhiều nơi hoặc nghỉ việc trước thời hạn hợp đồng.
Công thức tính thuế:
| Thuế TNCN phải nộp | = | (Thu nhập chịu thuế – các khoản giảm trừ) x Thuế suất |
| Bậc thuế | Thu nhập tính thuế (năm) | Thu nhập tính thuế/tháng | Thuế suất |
| Bậc 1 | ≤ 60 triệu | ≤ 5 triệu | 5% |
| Bậc 2 | > 60 triệu – 120 triệu | > 5 triệu – 10 triệu | 10% |
| Bậc 3 | > 120 triệu – 216 triệu | > 10 triệu – 18 triệu | 15% |
| Bậc 4 | > 216 triệu – 384 triệu | > 18 triệu – 32 triệu | 20% |
| Bậc 5 | > 384 triệu – 624 triệu | > 32 triệu – 52 triệu | 25% |
| Bậc 6 | > 624 triệu – 960 triệu | > 52 triệu – 80 triệu | 30% |
| Bậc 7 | Trên 960 triệu | Trên 80 triệu | 35% |
Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dưới 3 tháng
Với những cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc có hợp đồng dưới 3 tháng, thuế TNCN sẽ được tính theo công thức đơn giản:
| Số tiền thuế TNCN | = | Thu nhập trước khi trả × 10% |
Đối với cá nhân không cư trú
Cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ phải nộp thuế theo thuế suất 20%.
Công thức tính thuế:
| Thuế TNCN phải nộp | = | Thu nhập chịu thuế × Thuế suất 20% |
Nếu cá nhân không cư trú làm việc tại Việt Nam và nước ngoài nhưng không thể tách riêng thu nhập phát sinh tại Việt Nam, thì thu nhập chịu thuế tại Việt Nam sẽ được xác định như sau:
Công thức tính thuế cho cá nhân không hiện diện ở Việt Nam
| Thu nhập tại Việt Nam | = | (Số ngày làm việc tại Việt Nam ÷ Tổng số ngày làm việc trong năm) × Thu nhập từ tiền lương toàn cầu + Thu nhập chịu thuế khác phát sinh tại Việt Nam |
Công thức tính thuế cho cá nhân hiện diện ở Việt Nam
| Thu nhập tại Việt Nam | = | Số ngày có mặt ở Việt Nam ÷ 365) × Thu nhập từ tiền lương toàn cầu + Thu nhập chịu thuế khác phát sinh tại Việt Nam |
4. Mức thuế suất và bậc thuế TNCN
Thuế thu nhập cá nhân áp dụng theo hình thức thuế lũy tiến từng phần, nghĩa là mức thuế suất sẽ tăng dần theo mức thu nhập của cá nhân. Điều này có nghĩa là càng có thu nhập cao, tỷ lệ thuế phải nộp càng cao. Các bậc thuế và mức thuế suất được quy định chi tiết trong Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Thuế suất được phân chia theo các bậc thuế, với mỗi bậc áp dụng cho một khoảng thu nhập nhất định. Cụ thể, các bậc thuế và thu nhập tính thuế như sau:
Bậc thuế thu nhập cá nhân
| Bậc thuế | Thu nhập tính thuế (năm) | Thu nhập tính thuế/tháng | Thuế suất |
| Bậc 1 | ≤ 60 triệu | ≤ 5 triệu | 5% |
| Bậc 2 | > 60 triệu – 120 triệu | > 5 triệu – 10 triệu | 10% |
| Bậc 3 | > 120 triệu – 216 triệu | > 10 triệu – 18 triệu | 15% |
| Bậc 4 | > 216 triệu – 384 triệu | > 18 triệu – 32 triệu | 20% |
| Bậc 5 | > 384 triệu – 624 triệu | > 32 triệu – 52 triệu | 25% |
| Bậc 6 | > 624 triệu – 960 triệu | > 52 triệu – 80 triệu | 30% |
| Bậc 7 | Trên 960 triệu | Trên 80 triệu | 35% |
Cách tính thuế dựa vào bậc thuế
Thuế TNCN sẽ được tính theo mức thu nhập vượt qua từng bậc thuế. Ví dụ:
- Bậc 1: Nếu thu nhập tính thuế của bạn dưới 5 triệu đồng/tháng, thuế suất là 5%.
- Bậc 7: Nếu thu nhập tính thuế của bạn trên 80 triệu đồng/tháng, thuế suất là 35%.
Với các bậc thuế lũy tiến, nếu thu nhập của bạn vượt qua một bậc thuế nhất định, chỉ phần thu nhập vượt qua bậc đó mới bị tính thuế theo thuế suất của bậc cao hơn. Ví dụ, nếu bạn có thu nhập 7 triệu đồng/tháng, bạn sẽ bị tính thuế 5% cho phần thu nhập trong bậc 1 (dưới 5 triệu) và 10% cho phần thu nhập vượt qua bậc 1 (2 triệu đồng).
Việc hiểu và nắm vững thu nhập chịu thuế TNCN là điều quan trọng giúp bạn tránh các sai sót khi khai báo thuế. Bằng cách phân biệt các khoản thu nhập phải chịu thuế và áp dụng đúng bậc thuế, bạn có thể đảm bảo rằng mình luôn tuân thủ đúng quy định pháp lý và tối ưu hóa nghĩa vụ thuế của bản thân.