Kế Toán Thuế Thuế thu nhập cá nhân Phụ cấp trách nhiệm có tính thuế TNCN không?

Phụ cấp trách nhiệm có tính thuế TNCN không?

Phụ cấp trách nhiệm có tính thuế TNCN không là chắc mắc của không ít người, nhất là người lao động. Ketoan.vn sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này thông qua nội dung bài viết dưới đây về quy định thuế thu nhập cá nhân đối với phụ cấp cũng như cách kê khai thuế theo đúng quy định hiện hành. 

1. Phụ cấp trách nhiệm là gì? 

Phụ cấp trách nhiệm là khoản tiền mà doanh nghiệp chi trả thêm cho người lao động với mục đích bù đắp trách nhiệm, khối lượng công việc và áp lực quản lý cao hơn so với các vị trí thông thường. 

Khoản phụ cấp này được quy định cụ thể trong hợp đồng lao động, quy chế lương thưởng và thỏa ước lao động tập thể. Các đối tượng thường được nhận phụ cấp trách nhiệm gồm có: 

  • Trưởng phòng, phó phòng, tổ trường và đội trưởng
  • Kế toán trưởng, trưởng ca, tổ trưởng sản xuất
  • Cán bộ phụ trách an toàn, bảo vệ hoặc các nhiệm vụ đặc thù.
phụ cấp trách nhiệm có tính thuế TNCN không
Phụ cấp trách nhiệm được quy định rõ trong g hợp đồng lao động, quy chế lương thưởng và thỏa ước lao động tập thể

2. Phụ cấp trách nhiệm có tính thuế TNCN không? 

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, chỉ một số khoản phụ cấp, trợ cấp đặc biệt mới được miễn thuế thu nhập cá nhân (TNCN), bao gồm:

  • Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi dành cho người có công với cách mạng.
  • Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần cho người từng tham gia kháng chiến, làm nghĩa vụ quốc tế.
  • Phụ cấp quốc phòng, an ninh dành cho lực lượng vũ trang.
  • Phụ cấp độc hại, nguy hiểm áp dụng cho người làm việc trong môi trường đặc thù có yếu tố độc hại, rủi ro cao.
  • Phụ cấp khu vực để thu hút người lao động làm việc tại vùng có điều kiện khó khăn.
  • Trợ cấp khó khăn, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp sinh con, nhận con nuôi, thai sản, và các khoản trợ cấp xã hội khác theo quy định của pháp luật.
  • Trợ cấp phục vụ lãnh đạo cấp cao, phụ cấp công tác vùng khó khăn và phụ cấp cho nhân viên y tế thôn bản.
  • Một số phụ cấp đặc thù khác của từng ngành nghề được Nhà nước quy định cụ thể.

Như vậy, phụ cấp trách nhiệm không nằm trong danh mục các khoản được miễn thuế TNCN.
Khoản phụ cấp này là một phần của thu nhập mang tính chất tiền lương, tiền công, được doanh nghiệp chi trả cho người lao động để bù đắp trách nhiệm, khối lượng công việc hoặc vai trò quản lý.

Do đó, phụ cấp trách nhiệm được tính vào thu nhập chịu thuế và phải khấu trừ thuế TNCN theo quy định.

phụ cấp trách nhiệm có tính thuế TNCN không
Phụ cấp trách nhiệm có tính thuế TNCN theo Khoản 2, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC

Ngoài ra, cũng theo Điểm e, Khoản 2, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC, có một số khoản tiền thưởng không chịu thuế TNCN, chẳng hạn như:

  • Tiền thưởng kèm theo danh hiệu, huân chương, huy chương được Nhà nước phong tặng.
  • Tiền thưởng gắn với giải thưởng quốc gia, quốc tế.
  • Tiền thưởng cho sáng kiến, phát minh, cải tiến kỹ thuật được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
  • Tiền thưởng do phát hiện và tố giác hành vi vi phạm pháp luật.

Tuy nhiên, phụ cấp trách nhiệm không thuộc nhóm này, vì vậy khoản thu nhập này bắt buộc phải tính thuế thu nhập cá nhân khi chi trả cho người lao động.

3. Hướng dẫn kê khai thuế TNCN cho phụ cấp trách nhiệm 

Để đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật, doanh nghiệp cần thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với khoản phụ cấp trách nhiệm theo quy trình rõ ràng và minh bạch. Cụ thể, quy trình được thực hiện qua 4 bước sau:

Bước 1: Xác định thu nhập chịu thuế

Tổng hợp đầy đủ các khoản thu nhập của người lao động gồm lương, tiền công và phụ cấp trách nhiệm. Theo Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, phụ cấp trách nhiệm tính vào thu nhập chịu thuế, trừ khi thuộc diện được miễn.

Bước 2: Tính thuế TNCN

Áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần theo Phụ lục 01 Thông tư 111/2013/TT-BTC sau khi trừ các khoản giảm trừ (gia cảnh, bảo hiểm bắt buộc,…). Phụ cấp trách nhiệm được cộng chung với thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Bước 3: Kê khai và nộp thuế

Kê khai theo Mẫu 05/KK-TNCN quy định tại Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC, nộp theo kỳ tháng hoặc quý. Các khoản phụ cấp cần được thể hiện rõ trong bảng lương và chứng từ.

Bước 4: Quyết toán thuế cuối năm

Thực hiện quyết toán thuế TNCN theo Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, tổng hợp đầy đủ phụ cấp trách nhiệm và các khoản thu nhập khác. Người lao động kiểm tra lại chứng từ khấu trừ thuế để đảm bảo quyền lợi. 

Tóm lại, phụ cấp trách nhiệm có tính thuế TNCN vì đây là khoản thu nhập mang tính chất tiền lương, tiền công và không thuộc nhóm phụ cấp, trợ cấp được miễn thuế theo quy định của Bộ Tài chính. Do đó, cả doanh nghiệp và người lao động cần nắm rõ cách tính, kê khai và quyết toán thuế để đảm bảo tuân thủ pháp luật, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.