Kế Toán Thuế Thuế thu nhập cá nhân Phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN không?

Phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN không?

Phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN không? Phần nào phải đưa vào thu nhập chịu thuế, phần nào được miễn? Những vấn đề mà người lao động thắc mắc sẽ được ketoan.vn làm rõ hơn trong phần nội dung dưới đây. 

1. Phụ cấp nhà ở là gì?

Phụ cấp nhà ở là khoản tiền do doanh nghiệp hỗ trợ người lao động ngoài tiền lương trong quá trình làm việc. Mục đích của khoản chi này là khuyến khích và giữ chân người lao động làm việc tại công ty lâu hơn. Tuy nhiên, đây không phải là khoản chi bắt buộc doanh nghiệp phải dành cho người lao động. 

phụ cấp nhà ở có tính thuế tncn
Phụ cấp nhà ở là khoản phúc lợi không bắt buộc mà doanh nghiệp dành cho nhân viên

2. Phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN không?

Theo quy định, tiền nhà do người lao động chi trả hộ hoặc được hỗ trợ dưới mọi hình thức sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế nhưng chỉ trong phạm vi không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền nhà) của người lao động tại đơn vị. 

Điều này đồng nghĩa với việc phụ cấp nhà ở nằm trong mức 15% sẽ bị tính thuế TNCN, phần vượt quá ngưỡng sẽ được miễn thuế. Chính sách này sẽ đảm bảo sự hài hòa giữa quyền lợi người lao động và nguyên tắc công bằng trong tính thuế. 

Cơ sở pháp lý của việc tính thuế TNCN đối với phụ cấp nhà ở đã được quy định cụ thể tại điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bổ sung tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC và Điều 11 Thông tư 151/2014/TT-BTC. 

Như vậy, phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN nhưng chỉ trong giới hạn 15% tổng thu nhập chịu thuế của người lao động. 

phụ cấp nhà ở có tính thuế tncn
Phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN nhưng chỉ trong giới hạn 15% tổng thu nhập chịu thuế của người lao động

3. Mức miễn thuế tối đa đối với phụ cấp nhà ở

Phụ cấp nhà ở là khoản hỗ trợ tài chính của doanh nghiệp dành cho người lao động ngoài mức lương cơ bản để khuyến khích và giữ chân nhân tài làm việc lâu dài. Đây là khoản chi không bắt buộc, chính vì vậy không phải đơn vị nào cũng cung cấp phụ cấp nhà ở cho nhân viên. 

Quy định hiện hành không có mức giới hạn cụ thể về phụ cấp nhà ở mà doanh nghiệp chi cho người lao động. Mỗi đơn vị sẽ căn cứ theo tình hình hoạt động kinh doanh và chính sách phúc lợi nội bộ để xác định mức hỗ trợ phù hợp. 

4. Cách tính thuế TNCN khi có phụ cấp nhà ở 

Để biết phụ cấp nhà ở phải nộp bao nhiêu tiền thuế TNCN, người nộp thuế cần phải xác định số thuế phải nộp. Công thức tính như sau: 

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 

Trong đó: 

  • Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ 
  • Thu nhập chịu thuế bao gồm tiền lương, tiền công, tiền phụ cấp, trợ cấp tính thuế trong đó có phụ cấp nhà ở 
  • Thuế suất áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định tại Điều 22 – Luật Thuế TNCN 2007
Bậc Thu nhập tính thuế/năm (triệu) Thu nhập tính thuế/tháng (triệu) Thuế suất
1 Đến 60 Đến 5 5%
2 Trên 60 – 120 Trên 5 – 10 10%
3 Trên 120 – 216 Trên 10 – 18 15%
4 Trên 216 – 384 Trên 18 – 32 20%
5 Trên 384 – 624 Trên 32 – 52 25%
6 Trên 624 – 960 Trên 52 – 80 30%
7 Trên 960 Trên 80 35%

Các khoản giảm trừ gồm: 

  • Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 11.000.000 đồng/tháng
  • Giảm trừ người phụ thuộc: 4.400.000 đồng/người/tháng
  • Các khoản bảo hiểm bắt buộc: BHXH, BHYT, BHTN.
  • Đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện (nếu có).
  • Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học có chứng từ hợp lệ.

Ví dụ: 

Năm 2025, chị A có thu nhập hàng tháng là 27.000.000đ, phụ cấp nhà ở 3.000.000đ/tháng được chi trả bằng tiền mặt, mức lương đóng BHXH là 20.000.000đ và có 1 người phụ thuộc là con nhỏ 5 tuổi. 

Từ các thông tin trên, ta có: 

  • Tổng mức bảo hiểm xã hội được giảm trừ của chị A: BHXH (8%) + BHYT (1,5%) + BHTN (1%) = 20.000.000 × (8% + 1.5% + 1%) = 2.100.000 đồng
  • Các khoản giảm trừ có: 
    • Giảm trừ bản thân: 11.000.000 đồng
    • Giảm trừ người phụ thuộc: 4.400.000 đồng
  • Tính thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế = (27.000.000+3.000.000) − 2.100.000 − 11.000.000 − 4.400.000 = 12.500.000 đồng/tháng
  • Số thuế TNCN phải nộp: 
    • Bậc 1: 5.000.000 × 5% = 250.000 đồng
    • Bậc 2: (10.000.000 – 5.000.000) × 10% = 500.000 đồng
    • Bậc 3: (12.500.000 – 10.000.000) × 15% = 375.000 đồng
    • Tổng thuế TNCN phải nộp = 250.000 + 500.000 + 375.000 = 1.125.000 đồng/tháng

5. Lưu ý cần nhớ khi tính thuế TNCN đối với phụ cấp nhà ở 

Để đảm bảo tính chính xác, tuân thủ đầy đủ quy định pháp luật khi tính thuế TNCN đối với phụ cấp nhà ở, kế toán cần chú ý đến 1 số vấn đề như sau: 

  • Xác định đúng bản chất khoản chi trả, phân biệt rõ phụ cấp nhà ở với các khoản phụ cấp, trợ cấp không chịu thuế khác
  • Nắm rõ quy chế chi trả phụ cấp để xác định chính xác đây là khoản thu nhập tính thuế hay miễn thuế TNCN
  • Lưu trữ đủ chứng từ liên quan để phục vụ cho việc giải trình khi cần
  • Cập nhật quy định mới có liên quan đến thuế TNCN có thể thay đổi 
  • Theo dõi công văn hướng dẫn của cơ quan thuế dành riêng cho từng trường hợp cụ thể để tránh sai sót
phụ cấp tiền nhà có chịu thuế
Lưu ý khi tính thuế TNCN đối với phụ cấp nhà ở

Có thể thấy rằng việc xác định phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN hay không phụ thuộc trực tiếp vào giới hạn 15% tổng thu nhập chịu thuế theo quy định hiện hành. Khi nắm vững cách tính thu nhập chịu thuế, mức giảm trừ và cách áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần, người nộp thuế và bộ phận kế toán sẽ dễ dàng xác định chính xác nghĩa vụ thuế phải thực hiện. Bên cạnh đó, việc cập nhật kịp thời các quy định và lưu ý quan trọng cũng giúp doanh nghiệp tránh những sai sót không đáng có. 

Hy vọng nội dung trên đã giúp bạn hiểu rõ hơn về phụ cấp nhà ở và cách xác định thuế TNCN liên quan, từ đó áp dụng đúng trong quá trình tính lương và quyết toán thuế.