Việc phạt chậm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân là vấn đề được nhiều cá nhân và doanh nghiệp quan tâm, đặc biệt trong bối cảnh quy định thuế ngày càng chặt chẽ. Chỉ cần nộp trễ vài ngày, người nộp thuế có thể đối mặt với mức phạt đáng kể hoặc bị ghi nhận vi phạm hành chính. Để tránh rủi ro và chủ động thực hiện đúng nghĩa vụ thuế, hãy cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây của ketoan.vn.
1. Quy định về thời hạn nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân
Thời hạn nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN) phụ thuộc vào loại thu nhập phát sinh và phương thức kê khai (theo tháng, theo quý, theo năm hoặc theo từng lần phát sinh). Việc nắm rõ mốc thời gian cụ thể giúp người nộp thuế tránh vi phạm, hạn chế bị xử phạt do nộp chậm.
Quy định chi tiết như sau:
- Khai theo tháng: Chậm nhất vào ngày 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế
- Khai theo quý: Chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu tiên quý sau quý phát sinh nghĩa vụ thuế
- Khai theo năm:
- Đối với hồ sơ khai thuế năm: Hạn cuối là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính
- Đối với hồ sơ quyết toán thuế năm: Hạn cuối là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính
- Khai theo từng lần phát sinh: Chậm nhất vào ngày 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế

2. Mức phạt chậm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân mới nhất
“(1) Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
(2) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
(3) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
(4) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
-
-
- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày.
-
-
-
- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
-
-
-
- Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
-
-
-
- Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
-
(5) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019.
(6) Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm trên trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế.
Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.”
Tại điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, được áp dụng trong năm 2025, người nộp thuế nếu không nộp tờ khai thuế TNCN đúng hạn sẽ bị xử phạt hành chính tùy theo số ngày chậm nộp và tính chất vi phạm. Cụ thể như sau:
| Trường hợp vi phạm | Mức phạt áp dụng | Ghi chú |
| (1) Nộp hồ sơ khai thuế quá hạn từ 01 – 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ | Cảnh cáo | Không phạt tiền |
| (2) Nộp hồ sơ khai thuế quá hạn từ 01 – 30 ngày (trừ trường hợp cảnh cáo ở khoản 1) | 2.000.000 – 5.000.000 đồng | Phạt hành chính thông thường |
| (3) Nộp hồ sơ khai thuế quá hạn từ 31 – 60 ngày | 5.000.000 – 8.000.000 đồng | Tăng nặng mức phạt |
| (4) Một trong các hành vi sau đây:• Nộp hồ sơ khai thuế quá hạn 61 – 90 ngày.• Nộp hồ sơ quá 91 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.• Không nộp hồ sơ khai thuế, nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.• Không nộp các phụ lục giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế TNDN. | 8.000.000 – 15.000.000 đồng | Mức phạt nặng hơn do kéo dài thời gian |
| (5) Nộp hồ sơ khai thuế quá hạn trên 90 ngày, có phát sinh số thuế phải nộp nhưng đã tự nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra hoặc lập biên bản vi phạm. | 15.000.000 – 25.000.000 đồng | Trường hợp vi phạm nghiêm trọng |
Lưu ý:
- Mức phạt tiền đã đề cập áp dụng cho các tổ chức
- Đối với cá nhân, mức phạt chỉ bằng 1 nửa so với mức phạt áp dụng cho các tổ chức
3. Mức phạt chậm nộp tiền thuế thu nhập cá nhân
Việc chậm nộp tiền thuế thu nhập cá nhân là lỗi mà nhiều cá nhân dễ mắc phải do quên hạn hoặc chưa nắm rõ quy định. Tuy nhiên, hành vi này có thể dẫn đến mức phạt tài chính đáng kể, ảnh hưởng trực tiếp đến nghĩa vụ và uy tín của người nộp thuế.
Cách tính tiền phạt chậm nộp thuế thu nhập cá nhân như sau:
| Số tiền phạt chậm nộp = Số tiền thuế chậm nộp × 0.03% × Số ngày chậm nộp |
Trong đó:
- 0,03%/ngày là mức phạt cố định theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019.
- Số ngày chậm nộp được tính kể cả ngày nghỉ, ngày lễ.
- Thời hạn nộp tiền thuế TNCN trùng với thời điểm phải nộp tờ khai thuế, nếu có khoản thuế phát sinh phải nộp.
Ví dụ:
Nếu bạn nợ 10.000.000đ tiền thuế thu nhập cá nhân, thời gian chậm nộp là 10 ngày. Tổng số tiền phạt sẽ là: 10.000.000 × 0,03% × 10 = 30.000đ
4. Các trường hợp không cần nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là nghĩa vụ bắt buộc đối với mọi cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành, không phải ai cũng phải nộp tờ khai thuế TNCN trong mọi trường hợp.
Căn cứ theo Khoản 3, Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 2, Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP, có 5 trường hợp được miễn nộp tờ khai thuế TNCN, cụ thể như sau:
- Kinh doanh không chịu thuế: Chỉ hoạt động trong lĩnh vực thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định pháp luật.
- Thu nhập miễn thuế: Cá nhân có thu nhập thuộc diện miễn thuế TNCN, trừ trường hợp nhận thừa kế, quà tặng hoặc chuyển nhượng bất động sản.
- Tạm ngừng kinh doanh: Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động theo quy định, đã được cơ quan thuế chấp thuận.
- Chấm dứt mã số thuế: Người nộp thuế đã hoàn tất thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.
- Không phát sinh khấu trừ thuế: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế trong kỳ kê khai tháng hoặc quý.

5. Một số câu hỏi khác
Câu hỏi 1: Nộp thuế thu nhập cá nhân theo tháng hay theo quý?
Trả lời: Thuế thu nhập cá nhân mặc định được khai và nộp theo tháng. Tuy nhiên, một số trường hợp được lựa chọn khai và nộp theo quý nếu đáp ứng điều kiện của pháp luật. Cụ thể như sau:
- Khai và nộp thuế theo tháng:
- Áp dụng cho đa số tổ chức, cá nhân trả thu nhập (doanh nghiệp, đơn vị chi trả lương).
- Thời hạn nộp hồ sơ: ngày 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Khai và nộp thuế theo quý:
- Tổng doanh thu năm trước liền kề ≤ 50 tỷ đồng.
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khai thuế GTGT theo quý và chọn khai TNCN theo quý.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai với cơ quan thuế, được lựa chọn khai theo quý.
- Người mới bắt đầu hoạt động kinh doanh được phép chọn khai theo quý trong 12 tháng đầu tiên.
Câu hỏi 2: Có được gia hạn thời gian nộp hồ sơ khai thuế không?
Trả lời: Có. Người nộp thuế được phép xin gia hạn thời gian nộp hồ sơ khai thuế nếu không thể nộp đúng hạn do sự kiện bất khả kháng như thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ hoặc hỏa hoạn.
Tuân thủ đúng thời hạn nộp tờ khai và nộp tiền thuế thu nhập cá nhân không chỉ giúp tránh bị xử phạt mà còn thể hiện tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân, tổ chức đối với Nhà nước. Việc cập nhật thường xuyên các quy định mới về thuế TNCN là rất cần thiết để thực hiện đúng nghĩa vụ, đồng thời chủ động trong việc quản lý tài chính cá nhân và doanh nghiệp.
Nắm rõ quy định về phạt chậm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân giúp người nộp thuế thực hiện đúng trách nhiệm pháp lý, phòng tránh vi phạm, tiết kiệm thời gian và chi phí trong quá trình kê khai thuế.