“Không phát sinh thuế TNCN có phải nộp tờ khai không?” là câu hỏi mà rất nhiều doanh nghiệp và kế toán gặp phải trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế. Thực tế, quy định về khai và quyết toán thuế thu nhập cá nhân không chỉ dựa trên việc có phát sinh số thuế phải nộp, mà còn phụ thuộc vào việc đơn vị có chi trả thu nhập hay có trách nhiệm khấu trừ thuế trong kỳ hay không. Bài viết dưới đây của ketoan.vn sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này để thực hiện nghĩa vụ kê khai đúng quy định hiện hành.
1. Các trường hợp không phát sinh thuế TNCN
Thuế TNCN là vấn đề luôn được người lao động quan tâm đến, nhất là về việc kê khai và nộp thuế. Tuy nhiên, trên thực tế có những trường hợp không phát sinh thuế. Cụ thể như sau:
Trường hợp 1: Thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không vượt quá ngưỡng chịu thuế thì sẽ không phát sinh thuế TNCN. Các trường hợp cụ thể gồm có:
- Thu nhập dưới 11 triệu đồng/tháng đối với cá nhân không có người phụ thuộc
- Thu nhập dưới 15,4 triệu đồng/tháng đối với các nhân có 1 người phụ thuộc
- Cá nhân có từ 2 người phụ thuộc trở lên, được tăng thêm 4,4 triệu/người/tháng theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14.
Trường hợp 2: Một số khoản thu nhập được miễn thuế
Quy định hiện hành nêu rõ một số khoản thu nhập không phải kê khai, nộp thuế TNCN, gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản duy nhất cá nhân đang sở hữu.
- Thu nhập từ thừa kế, quà tặng có giá trị dưới 10 triệu đồng/lần.
- Thu nhập từ trúng thưởng xổ số, khuyến mại dưới 10 triệu đồng/lần.
- Các khoản thu nhập khác được miễn theo quy định của pháp luật.
Trường hợp 3: Một số trường hợp đặc thù
Ngoài các trường hợp trên thì vẫn có một số trường hợp đặc thù không phải nộp thuế TNCN như: Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhưng thu nhập được điều chỉnh theo Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần và cá nhân thuộc diện ưu đãi thuế theo quy định hiện hành.

2. Không phát sinh thuế TNCN có phải nộp tờ khai không?
Không phát sinh thuế TNCN có phải nộp tờ khai không còn phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể như sau:
Trường hợp không phát sinh thuế TNCN không phải nộp tờ khai
Căn cứ khoản 3 điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP, các trường hợp không phải lập và nộp tờ khai thuế bao gồm cả thuế TNCN:
- Người nộp thuế chỉ có hoạt động thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của từng sắc thuế.
- Cá nhân có thu nhập thuộc diện miễn thuế TNCN, trừ trường hợp nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản hoặc chuyển nhượng bất động sản.
- Doanh nghiệp chế xuất chỉ thực hiện hoạt động xuất khẩu, không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.
- Người nộp thuế đang tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo Điều 4 Nghị định 126.
- Người nộp thuế đã nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động hoặc tổ chức lại doanh nghiệp theo Khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế.
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khai thuế TNCN theo tháng hoặc quý nhưng không phát sinh khấu trừ thuế TNCN trong kỳ.
Trường hợp không phát sinh thuế TNCN nhưng vẫn phải nộp tờ khai
Bên cạnh những trường hợp không phát sinh thuế TNCN không phải nộp tờ khai thì vẫn có những trường hợp không phát sinh thuế TNCN nhưng vẫn cần phải nộp tờ khai như:
- Cá nhân có thu nhập từ bất động sản bao gồm nhận thừa kế, quà tặng bất động sản hoặc chuyển nhượng bất động sản
- Tổ chức, doanh nghiệp có phát sinh khấu trừ thuế từ người lao động thì bắt buộc phải nộp tờ khai dù sau cùng tổng thuế phải nộp có thể bằng 0

3. Không phát sinh thuế TNCN có cần quyết toán thuế không?
Theo quy định hiện hành, việc không phát sinh thuế TNCN có cần quyết toán không phụ thuộc vào việc có phải chi trả thu nhập cho người lao động trong năm nay hay không. Cụ thể như sau:
Trường hợp không cần quyết toán khi không phát sinh chi trả thu nhập
Nếu trong năm tài chính, doanh nghiệp không trả tiền lương, tiền công hay bất kỳ các khoản thu nhập nào cho người lao động thì không cần phải thực hiện quyết toán thuế TNCN.
Trường hợp bắt buộc quyết toán khi có chi trả thu nhập dù không khấu trừ
Doanh nghiệp có phát sinh chi trả thu nhập tiền lương, tiền công và các khoản tính vào thu nhập chịu thuế phải thực hiện quyết toán thuế TNCN theo quy định kể cả khi không phát sinh số thuế khấu trừ.
Quy định này được nêu rõ tại Tiết d.1, điểm d, khoản 6, điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
“Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.”
Bên cạnh đó, TT80/2021/TT-BTC cũng đã quy định khi lập hồ sơ quyết đoán tổ chức chi trả thu nhập phải kê khai đầy đủ tổng thu nhập chịu thuế của người lao động trong bảng kê mẫu 05/QTT-TNCN, kể cả những cá nhân không phát sinh khấu trừ thuế.

4. Doanh nghiệp không khấu trừ thuế TNCN có bị phạt không?
Theo quy định, tổ chức chi trả thu nhập có trách nhiệm kê khai và quyết toán thuế TNCN, bất kể trong kỳ có phát sinh khấu trừ hay không. Vì vậy, nếu doanh nghiệp không thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo quy định hoặc không nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Mức xử phạt đối với hành vi nộp chậm hoặc không nộp hồ sơ khai thuế được quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
| STT | Hành vi vi phạm | Mức xử phạt |
| 1 | Nộp hồ sơ khai thuế quá hạn từ 1–5 ngày và có tình tiết giảm nhẹ | Phạt cảnh cáo |
| 2 | Nộp hồ sơ chậm từ 1–30 ngày (không thuộc trường hợp bị cảnh cáo) | 2.000.000 – 5.000.000 đồng |
| 3 | Nộp hồ sơ chậm từ 31–60 ngày | 5.000.000 – 8.000.000 đồng |
| 4 | Một trong các hành vi: – Nộp hồ sơ chậm 61–90 ngày – Nộp hồ sơ chậm trên 91 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp – Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp – Không nộp phụ lục giao dịch liên kết theo quy định | 8.000.000 – 15.000.000 đồng |
| 5 | Nộp hồ sơ quá hạn trên 90 ngày, có phát sinh thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp trước khi bị kiểm tra, thanh tra. Mức phạt tối đa không vượt quá số thuế phát sinh nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tại khoản 4. | 15.000.000 – 25.000.000 đồng |
Ngoài tiền phạt, trường hợp nộp chậm dẫn đến chậm nộp thuế thì doanh nghiệp còn phải nộp đủ tiền chậm nộp theo quy định. Đồng thời, người nộp thuế vẫn phải bổ sung hồ sơ khai thuế và các phụ lục liên quan, bao gồm cả phụ lục giao dịch liên kết đối với doanh nghiệp thuộc diện quản lý đặc thù.
Tóm lại, để xác định “không phát sinh thuế TNCN có phải nộp tờ khai không”, doanh nghiệp cần căn cứ vào thực tế chi trả thu nhập và trách nhiệm khấu trừ thuế của mình trong năm. Nếu không phát sinh chi trả thì không phải nộp tờ khai; ngược lại, chỉ cần có chi trả thu nhập thì việc kê khai, quyết toán vẫn là bắt buộc, dù số thuế phải nộp bằng 0. Nắm rõ quy định sẽ giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong công tác thuế, tránh rủi ro bị xử phạt và đảm bảo thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định hiện hành.