Cách tính thuế TNCN là vấn đề mà nhiều người lao động cần hiểu rõ để đảm bảo việc nộp thuế đúng quy định. Thuế thu nhập cá nhân được tính dựa trên mức thu nhập, các khoản giảm trừ, và loại hợp đồng lao động. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ cách tính thuế chính xác, đặc biệt khi có nhiều yếu tố tác động như số người phụ thuộc, mức thu nhập và các khoản miễn giảm thuế. Bài viết này của ketoan.vn sẽ giải thích chi tiết về cách tính thuế TNCN, giúp bạn dễ dàng tính toán và hiểu rõ nghĩa vụ thuế của mình.
1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân (Personal Income Tax) là khoản tiền mà người lao động phải trích nộp từ một phần tiền lương và các nguồn thu nhập khác vào ngân sách nhà nước. Đây là thuế trực thu đánh vào thu nhập của cá nhân có thu nhập vượt mức chịu thuế theo quy định của pháp luật.
Thuế TNCN áp dụng cho cả đối tượng cá nhân cư trú có thu nhập trong – ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

2. Lương bao nhiêu thì tính thuế thu nhập cá nhân?
Theo quy định hiện hành, người lao động chỉ phải nộp thuế TNCN khi thu nhập tính thuế (sau khi trừ bảo hiểm và giảm trừ gia cảnh) vượt quá 11 triệu đồng/tháng. Nếu có người phụ thuộc, mức giảm trừ sẽ tăng thêm 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người, vì vậy ngưỡng chịu thuế cũng được nâng lên tương ứng.
Ví dụ: có 1 người phụ thuộc, ngưỡng chịu thuế là 15,4 triệu đồng/tháng; có 2 người phụ thuộc là 19,8 triệu đồng/tháng.
Đối với lao động không ký hợp đồng hoặc hợp đồng dưới 3 tháng, nếu mỗi lần nhận thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên, doanh nghiệp phải khấu trừ 10% trước khi chi trả. Tuy nhiên, nếu cá nhân chỉ có một nguồn thu và sau khi tính giảm trừ vẫn không đến ngưỡng chịu thuế, họ có thể làm cam kết 08/CK-TNCN để tạm thời không bị khấu trừ 10%.

Bảng lương phải đóng thuế TNCN tương ứng với số lượng người phụ thuộc bạn có thể tham khảo như sau:
| Số người phụ thuộc | Mức lương phải đóng thuế TNCN |
| 0 | >= 11 triệu đồng/tháng |
| 1 | >=15,4 triệu đồng/tháng |
| 2 | >=19,8 triệu đồng/tháng |
| 3 | >=24,2 triệu đồng/ tháng |
| 4 | >=28,6 triệu đồng/ tháng |
| 5 | >=33 triệu đồng/ tháng |
| n | >=11 triệu đồng + (n*4,4 triệu đồng) |
3. Mức đóng thuế thu nhập cá nhân
Biểu thuế lũy tiến từng phần
Biểu thuế này áp dụng cho thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ hoạt động kinh doanh của cá nhân. Phần thu nhập sẽ được chia theo từng bậc, mỗi bậc áp 1 mức thuế suất khác nhau, cụ thể như sau:
| Bậc thuế | Thu nhập tính thuế/năm (triệu) | Thu nhập tính thuế/tháng (triệu) | Thuế suất |
| 1 | Đến 60 | Đến 5 | 5% |
| 2 | Trên 60 – 120 | Trên 5 – 10 | 10% |
| 3 | Trên 120 – 216 | Trên 10 – 18 | 15% |
| 4 | Trên 216 – 384 | Trên 18 – 32 | 20% |
| 5 | Trên 384 – 624 | Trên 32 – 52 | 25% |
| 6 | Trên 624 – 960 | Trên 52 – 80 | 30% |
| 7 | Trên 960 | Trên 80 | 35% |
Biểu thuế toàn phần
Đối với các khoản thu nhập không phải tiền lương, tiền công gồm thu nhập đầu tư, chuyển nhượng vốn, bất động sản, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng. thừa kế à quà tặng sẽ áp dụng biểu thuế toàn phần. Cụ thể:
| Loại thu nhập tính thuế | Thuế suất |
| Thu nhập từ đầu tư vốn | 5% |
| Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại | 5% |
| Thu nhập từ trúng thưởng | 10% |
| Thu nhập từ thừa kế, quà tặng | 10% |
| Thu nhập từ chuyển nhượng vốn (theo Khoản 1 Điều 13 Luật TNCN) | 20% |
| Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán (Khoản 1 Điều 13) | 0,1% |
| Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản | 2% |
4. Cách tính thuế thu nhập cá nhân
4.1 Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú
Tính thuế TNCN cho cá nhân cư trú có hai trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên
Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên sẽ được khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Việc tính thuế này áp dụng cho thu nhập từ tiền lương, tiền công, và có thể áp dụng cho cả trường hợp làm việc tại nhiều nơi hoặc nghỉ việc trước thời hạn hợp đồng.
Công thức tính như sau:
| Thuế TNCN phải nộp | = | Thu nhập tính thuế × Thuế suất |
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
- Các khoản giảm trừ bao gồm giảm trừ gia cảnh, bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, và các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
Biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:
| Bậc thuế | Thu nhập tính thuế (năm) | Thu nhập tính thuế (tháng) | Thuế suất |
| 1 | ≤ 60 triệu | ≤ 5 triệu | 5% |
| 2 | > 60 triệu – 120 triệu | > 5 triệu – 10 triệu | 10% |
| 3 | > 120 triệu – 216 triệu | > 10 triệu – 18 triệu | 15% |
| 4 | > 216 triệu – 384 triệu | > 18 triệu – 32 triệu | 20% |
| 5 | > 384 triệu – 624 triệu | > 32 triệu – 52 triệu | 25% |
| 6 | > 624 triệu – 960 triệu | > 52 triệu – 80 triệu | 30% |
| 7 | Trên 960 triệu | Trên 80 triệu | 35% |
Ngoài ra, thuế TNCN cũng có thể được tính biểu thuế rút gọn theo Phụ lục 01/PL-TNCN:
| Bậc | Thu nhập tính thuế/tháng | Thuế suất | Công thức tính thuế |
| 1 | ≤ 5 triệu | 5% | 5% × TNTT |
| 2 | > 5 triệu – 10 triệu | 10% | 10% TNTT – 0,25 triệu |
| 3 | > 10 triệu – 18 triệu | 15% | 15% TNTT – 0,75 triệu |
| 4 | > 18 triệu – 32 triệu | 20% | 20% TNTT – 1,65 triệu |
| 5 | > 32 triệu – 52 triệu | 25% | 25% TNTT – 3,25 triệu |
| 6 | > 52 triệu – 80 triệu | 30% | 30% TNTT – 5,85 triệu |
| 7 | > 80 triệu | 35% | 35% TNTT – 9,85 triệu |
Ví dụ:
Vào tháng 5, chị A nhận được 3 khoản thu nhập gồm:
- Tiền lương tính theo ngày công thực tế: 20.000.000 đồng
- Tiền phụ cấp ăn giữa ca: 730.000 đồng
- Tiền phụ cấp điện thoại: 200.000đ (không có trong quy chế của công ty)
Trong tháng 4, chị A không đóng góp các khoản tiền từ thiện, nhân đạo nào và đang nuôi con nhỏ dưới 18 tuổi đã được đăng ký người phụ thuộc tại công ty.
Cách tính thuế TNCN của chị A trong tháng 5 như sau:
Tổng thu nhập = 20.000.000 + 730.000 + 200.000 = 20.930.000đ;
Các khoản bảo hiểm bao gồm:
BHXH (8%) = 20.000.000 x 8% = 1.600.000đ;
BHYT (1,5%) = 20.000.000 x 1,5% = 300.000đ;
BHTN (1%) = 20.000.000 x 1% = 200.000đ;
Tổng các khoản bảo hiểm = 2.100.000đ.
Các khoản giảm trừ, bao gồm:
Bản thân chị A = 11.000.000đ;
1 người phụ thuộc = 4.400.000đ;
Tổng giảm trừ = 15.400.000đ.
Các khoản được miễn = 730.000 (phụ cấp tiền ăn giữa ca).
Thu nhập tính thuế: = Tổng thu nhập – (Các khoản bảo hiểm + Giảm trừ + Các khoản miễn thuế) = 20.930.000 – (2.100.000 + 15.400.000 + 730.000) = 2.700.000đ.
Thu nhập tính thuế của chị A đang ở bậc 1, áp vào bảng lũy tiến từng phần, ta có:
Số thuế TNCN phải nộp: = TNTT x 5% = 2.700.000 x 5% = 135.000đ.
Số lương thực nhận: = Tổng thu nhập – (Các khoản bảo hiểm + Thuế TNCN) = 20.930.000 – (2.100.000 + 135.000) = 18.695.000đ.
Trường hợp 2: Cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng
Đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng dưới 3 tháng, thuế TNCN được tính theo công thức sau:
| Số thuế TNCN phải nộp | = | Thu nhập trước khi trả × 10% |
4.2 Đối với cá nhân không cư trú
Cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam sẽ phải đóng thuế TNCN với thuế suất cố định 20%. Cách tính thuế cụ thể như sau:
| Thuế TNCN phải nộp | = | Thu nhập chịu thuế × 20% |
Nếu cá nhân không cư trú làm việc đồng thời tại Việt Nam và nước ngoài, nhưng không thể tách riêng thu nhập phát sinh tại Việt Nam, thu nhập chịu thuế tại Việt Nam sẽ được xác định theo 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Cá nhân không có mặt tại Việt Nam
| Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | (Số ngày làm việc tại Việt Nam ÷ Tổng số ngày làm việc trong năm) × (Thu nhập toàn cầu + Thu nhập khác tại Việt Nam) |
Trường hợp 2: Cá nhân có mặt tại Việt Nam
| Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | (Số ngày có mặt tại Việt Nam ÷ Tổng số ngày làm việc trong năm) × (Thu nhập toàn cầu + Thu nhập khác tại Việt Nam) |
Việc hiểu rõ cách tính thuế TNCN là điều cần thiết để mỗi cá nhân có thể tự mình tính toán và kiểm tra thuế phải nộp. Bằng việc áp dụng các quy định về mức thu nhập, giảm trừ gia cảnh và biểu thuế lũy tiến, bạn sẽ có cái nhìn chính xác hơn về nghĩa vụ thuế của mình. Đừng quên theo dõi các thay đổi trong chính sách thuế để luôn cập nhật thông tin mới nhất và đảm bảo việc nộp thuế đúng hạn, tránh rủi ro về sau.