“Tiền thưởng có tính thuế TNCN không?” là câu hỏi mà rất nhiều người lao động quan tâm vào mỗi kỳ nhận thưởng. Pháp luật quy định rõ những khoản thưởng phải nộp thuế và những khoản được miễn, do đó nắm rõ thông tin là cần thiết để hiểu đúng quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Nội dung bài viết dưới đây của ketoan.vn sẽ giải đáp chi tiết hơn về vấn đề này để bạn đọc hiểu rõ hơn.
1. Tiền thưởng có tính thuế TNCN không?
Tiền thưởng có tính thuế TNCN không? Câu trả lời là có. Hầu hết các khoản tiền thưởng mà người lao động nhận được đều phải tính thuế TNCN vì đây được làm là thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.
Quy định tại điều 3, Luật Thuế TNCN 2007, Điều 3 Nghị định 65/2013 và Điều 2 Thông tư 111/2013 cũng đã quy định tất cả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động đều được xem là thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, vẫn có một số khoản tiền thưởng không phải tính thuế TNCN.

2. Những khoản tiền thưởng không phải chịu thuế TNCN
Theo Điểm e, Khoản 2, Điều 2 – Thông tư 111/2013/TT-BTC, một số khoản tiền thưởng không thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể gồm các nhóm sau:
(1) Tiền thưởng đi kèm các danh hiệu, hình thức khen thưởng của Nhà nước
- Tiền thưởng gắn với các danh hiệu thi đua Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Chiến sĩ tiên tiến, Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cấp Bộ – ngành – đoàn thể Trung ương – tỉnh – thành phố,…
- Tiền thưởng kèm các hình thức khen thưởng theo luật thi đua – khen thưởng
- Tiền thưởng đi kèm các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
- Tiền thưởng kèm Bằng khen, Giấy khen.
- Tiền thưởng kèm Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
- Tiền thưởng kèm các giải thưởng lớn của Nhà nước như giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước.
- Tiền thưởng gắn với giải thưởng do các Hội, các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp ở Trung ương hoặc địa phương trao tặng, nếu phù hợp với điều lệ và đúng quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng.
(2) Tiền thưởng từ các giải thưởng quốc gia hoặc quốc tế được Nhà nước Việt Nam công nhận
(3) Tiền thưởng cho sáng kiến, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, phê duyệt hoặc xác nhận
(4) Tiền thưởng khi phát hiện, tố giác hành vi vi phạm pháp luật cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền

3. Thưởng bằng hiện vật có phải nộp thuế TNCN không?
Theo Khoản 1 Điều 104 Bộ luật Lao động 2019, “thưởng” được hiểu là tiền, tài sản hoặc các hình thức khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động dựa trên kết quả làm việc và hiệu quả sản xuất – kinh doanh, vì vậy hiện vật cũng được coi là một dạng thưởng tương tự tiền mặt.
Đồng thời, Điểm e Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định rằng mọi khoản thưởng dưới bất kỳ hình thức nào – bao gồm tiền, hiện vật hay chứng khoán – đều thuộc thu nhập chịu thuế TNCN, trừ các khoản thưởng đặc biệt được pháp luật quy định miễn thuế.

Do đó, nếu người lao động nhận thưởng bằng hiện vật, khoản thưởng này vẫn phải được quy đổi ra tiền để tính vào thu nhập chịu thuế, trừ khi thuộc nhóm được miễn theo quy định. Nói cách khác, thưởng bằng hiện vật vẫn phải nộp thuế TNCN, và doanh nghiệp có trách nhiệm xác định giá trị hiện vật để khấu trừ thuế đúng quy
4. Thưởng Tết có phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ vào Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi năm 2012 và Điều 2, khoản 2, điểm e của Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm tiền thưởng ngoại trừ những khoản tiền thưởng được miễn thuế trước đó.
Như vậy, tiền thưởng Tết sẽ được tính là thu nhập chịu thuế nếu tổng số tiền nhận từ lương, tiền công vượt qua mức phải nộp thuế.
Cách tính thuế tiền thưởng Tết cho người lao động như sau:
Trường hợp 1: Người lao động ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên
Tiền thưởng Tết được cộng vào lương và các khoản tiền công khác để tính thuế nhân theo lũy tiến từng phần.
Công thức như sau:
| Thuế TNCN phải nộp | = | Thu nhập tính thuế x Thuế suất |
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
- Thu nhập chịu thuế = Tiền thưởng Tết + Lương và các khoản phụ cấp khác
Hoặc bạn có thể tham khảo các tính thuế TNCN ở bảng sau đã được tính theo phương pháp rút gọn được quy định tại Phụ lục 01/PL-TNCN kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC:
| Bậc | Thu nhập tính thuế / tháng | Thuế suất | Cách 1 (Tính số thuế phải nộp) | Cách 2 (Tính số thuế phải nộp) |
| 1 | Đến 5 triệu đồng (trđ) | 5% | 0 trđ + 5% TnTT | 5% TnTT |
| 2 | Trên 5 trđ đến 10 trđ | 10% | 0,25 trđ + 10% TnTT trên 5 trđ | 10% TnTT – 0,25 trđ |
| 3 | Trên 10 trđ đến 18 trđ | 15% | 0,75 trđ + 15% TnTT trên 10 trđ | 15% TnTT – 0,75 trđ |
| 4 | Trên 18 trđ đến 32 trđ | 20% | 1,95 trđ + 20% TnTT trên 18 trđ | 20% TnTT – 1,65 trđ |
| 5 | Trên 32 trđ đến 52 trđ | 25% | 4,75 trđ + 25% TnTT trên 32 trđ | 25% TnTT – 3,25 trđ |
| 6 | Trên 52 trđ đến 80 trđ | 30% | 9,75 trđ + 30% TnTT trên 52 trđ | 30% TnTT – 5,85 trđ |
| 7 | Trên 80 trđ | 35% | 18,15 trđ + 35% TnTT trên 80 trđ | 35% TnTT – 9,85 trđ |
Trường hợp 2: Người lao động có hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng
Tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người lao động có hợp đồng dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng, tiền thưởng sẽ bị khấu trừ thuế TNCN trực tiếp theo mức 10% nếu tổng thu nhập từ lần chi trả trên 2 triệu đồng.

5. Một số câu hỏi liên quan
Câu hỏi 1: Tiền thưởng lễ 30/4, 2/9 có tính thuế TNCN không?
Trả lời: Có. Theo Khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và Điểm e Khoản 2 Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, các khoản tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công đều thuộc thu nhập chịu thuế. Tiền thưởng dịp lễ 30/4 và 2/9 thường được chi trả dựa trên kết quả kinh doanh và mức độ hoàn thành công việc của người lao động, theo quy chế riêng của doanh nghiệp. Vì vậy, khoản thưởng này vẫn được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Câu hỏi 2: Tiền thưởng doanh số có chịu thuế TNCN không?
Trả lời: Khoản tiền thưởng doanh số cũng được xem là khoản thu nhập mang tính chất tiền lương, tiền công, được người sử dụng lao động chi trả dựa trên mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Vì vậy, tiền thưởng doanh số thuộc diện tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Câu hỏi 3: Tiền thưởng năng suất có tính vào thuế TNCN không?
Trả lời: Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, thu nhập chịu thuế của cá nhân bao gồm các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới nhiều hình thức khác nhau (trừ một số khoản thưởng được miễn theo quy định). Do đó, tiền thưởng năng suất do người sử dụng lao động chi trả vẫn được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Câu hỏi 4: Tiền thưởng cho tập thể có tính thuế TNCN không?
Trả lời: Doanh nghiệp có thể thưởng bằng tiền mặt hoặc hiện vật cho cá nhân hoặc tập thể, và việc khoản thưởng đó có chịu thuế TNCN hay không cần căn cứ vào quy định pháp luật hiện hành. Nếu khoản thưởng được chi cho tập thể (như phòng, ban) và sử dụng chung, không phân bổ cho từng cá nhân cụ thể, thì khoản này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của từng người lao động. Ngược lại, nếu doanh nghiệp thưởng trực tiếp cho từng cá nhân, thì phần thu nhập đó phải tính vào thu nhập chịu thuế của người nhận. Đối với trường hợp doanh nghiệp tặng phiếu mua hàng cho tập thể người lao động và phiếu này chỉ ghi tên phòng/ban mà không chỉ định cá nhân cụ thể, khoản thưởng này cũng không bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Như vậy, việc xác định tiền thưởng có tính thuế TNCN không sẽ phụ thuộc vào loại thưởng và các quy định pháp lý liên quan. Người lao động và doanh nghiệp cần nắm rõ những khoản thưởng chịu thuế, miễn thuế để kê khai chính xác, tránh sai sót trong quá trình khấu trừ và quyết toán thuế. Việc tuân thủ đúng quy định không chỉ đảm bảo quyền lợi mà còn giúp hoạt động tài chính – kế toán diễn ra minh bạch, đúng luật.