Các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN là nội dung được nhiều người lao động và doanh nghiệp quan tâm. Không phải mọi khoản thu nhập ngoài lương đều phải đóng thuế, bởi pháp luật quy định một số khoản phụ cấp, trợ cấp được miễn thuế để đảm bảo quyền lợi và khuyến khích người lao động. Bài viết này của ketoan.vn sẽ tổng hợp chi tiết các khoản phụ cấp được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định hiện hành.
1. Các khoản phụ cấp, trợ cấp
Theo các điểm b, đ, e, g khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người lao động được miễn thuế TNCN đối với một số phụ cấp, trợ cấp do Nhà nước quy định nhằm đảm bảo chính sách phúc lợi, an sinh và hỗ trợ nghề nghiệp. Cụ thể các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN gồm:
Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công
Áp dụng cho người có công với cách mạng, được hưởng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công. Các khoản này chi trả từ ngân sách Nhà nước, nên không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Trợ cấp đối với người tham gia kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc
Bao gồm trợ cấp hàng tháng hoặc một lần cho người tham gia kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong hoàn thành nhiệm vụ. Đây là chính sách tri ân, nên miễn thuế TNCN.

Phụ cấp quốc phòng, an ninh và trợ cấp lực lượng vũ trang
Các khoản phụ cấp dành cho lực lượng vũ trang (công an, quân đội) được hưởng theo chế độ quy định của Nhà nước. Do mang tính đặc thù công vụ, không tính vào thu nhập chịu thuế.
Phụ cấp độc hại, nguy hiểm
Áp dụng với người lao động làm việc trong môi trường độc hại, nguy hiểm được quy định tại Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH. Khoản này nhằm bù đắp rủi ro nghề nghiệp, nên được miễn thuế.
Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực
Công chức, viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp theo Nghị định 76/2019/NĐ-CP:
- Phụ cấp thu hút: 70% mức lương hiện hưởng + phụ cấp chức vụ, thâm niên (nếu có).
- Thời gian hưởng: tối đa 5 năm.
Mục đích là khuyến khích cán bộ, công chức làm việc lâu dài tại vùng khó khăn, nên khoản này miễn thuế TNCN.
Công thức tính:
| Phụ cấp thu hút | = | 70% mức lương hiện hưởng | + | phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) |
Trợ cấp theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội
Bao gồm các khoản sau:
- Trợ cấp khó khăn đột xuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp thai sản, nhận con nuôi, dưỡng sức sau sinh.
- Trợ cấp thôi việc, mất việc làm, hưu trí một lần, tiền tuất, thất nghiệp.
- Tất cả các khoản trên do Nhà nước hoặc cơ quan BHXH chi trả, nên không tính thuế TNCN.
Trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội
Các khoản trợ cấp dành cho người già, người khuyết tật, trẻ mồ côi, hộ nghèo… thuộc diện bảo trợ xã hội được miễn thuế hoàn toàn. Đây là chính sách hỗ trợ người yếu thế, không mang tính thu nhập.

Phụ cấp phục vụ lãnh đạo cấp cao
Khoản phụ cấp phục vụ cho lãnh đạo cấp cao của Nhà nước, cơ quan Trung ương được quy định bởi cơ quan có thẩm quyền. Khoản này có tính chất đặc thù, nên không tính vào thu nhập chịu thuế cá nhân.
Trợ cấp khi chuyển công tác đến vùng khó khăn
Áp dụng cho người được điều động, luân chuyển công tác đến vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc làm nhiệm vụ biển, đảo. Ngoài ra, còn bao gồm:
- Người nước ngoài đến Việt Nam làm việc.
- Người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài hoặc từ nước ngoài về nước.
Các khoản này được quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC, và miễn thuế TNCN nếu chi đúng quy định.
Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản
Theo Quyết định 75/2009/QĐ-TTg, nhân viên y tế thôn, bản được hưởng phụ cấp hàng tháng:
- 0,5 lần mức lương tối thiểu chung tại xã vùng khó khăn.
- 0,3 lần mức lương tối thiểu chung tại xã còn lại.
Khoản này là chính sách hỗ trợ y tế cơ sở, nên không tính thuế TNCN.
Phụ cấp đặc thù ngành nghề
Áp dụng cho các ngành có tính chất đặc thù, yêu cầu cao về chuyên môn hoặc rủi ro, ví dụ:
- Cảnh vệ, quốc phòng, y tế, giáo viên vùng khó khăn…
- Theo Thông tư 162/2018/TT-BQP, mức phụ cấp đặc thù dao động từ 15% – 30% tùy ngành.
Các khoản này được miễn thuế TNCN nếu chi đúng quy định.
2. Chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục
Theo tiết đ.4 điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục… nếu chi trong phạm vi quy định của Nhà nước sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp khoán chi vượt mức quy định, phần vượt sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế. Mức khoán chi cụ thể được áp dụng khác nhau tùy theo loại hình đơn vị:
- Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong cơ quan nhà nước, cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức Đảng, đoàn thể, hiệp hội, hội: Mức khoán chi thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và các văn bản quy định hiện hành.
- Đối với người lao động trong doanh nghiệp và văn phòng đại diện trong nước: Áp dụng mức khoán chi phù hợp với mức chi được chấp nhận khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Đối với người lao động trong tổ chức quốc tế và văn phòng đại diện nước ngoài: Mức khoán chi được quy định hợp lệ theo chính sách của tổ chức sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

3. Khoản tiền ăn trưa, ăn giữa ca
Theo Thông tư 003/2025/TT-BNV (hiệu lực từ 15/06/2025), khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do doanh nghiệp chi cho người lao động không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN, nếu được quy định rõ trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy chế nội bộ.
Trước đây, theo Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH, mức chi tối đa được miễn thuế là 730.000 đồng/người/tháng; phần vượt phải tính thuế. Từ 15/06/2025, quy định này đã bị bãi bỏ, doanh nghiệp được tự thỏa thuận mức chi hợp lý, miễn là có căn cứ rõ ràng và phù hợp điều kiện sản xuất – kinh doanh.
Như vậy, từ 15/06/2025, khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa chỉ cần được quy định hợp lý trong thỏa thuận hoặc quy chế doanh nghiệp là được miễn thuế thu nhập cá nhân, không giới hạn mức chi.

4. Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác
Theo tiết đ.3 điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản phí hội viên và chi phí dịch vụ phục vụ nhu cầu cá nhân như chăm sóc sức khỏe, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ… chỉ tính vào thu nhập chịu thuế TNCN khi xác định được rõ người hưởng lợi. Cụ thể như sau:
- Phí hội viên cá nhân như thẻ sân golf, sân tennis, thẻ phòng gym, câu lạc bộ thể thao, nghệ thuật… nếu thẻ ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng thì khoản chi phí này phải tính vào thu nhập chịu thuế của người được đứng tên. Nếu thẻ ghi chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cụ thể thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
- Các khoản dịch vụ khác như chăm sóc sức khỏe, làm đẹp, giải trí, nếu chứng từ hoặc nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng thì khoản này bị tính thuế. Nếu chi chung cho tập thể người lao động, không ghi rõ tên người hưởng thì được miễn thuế TNCN.

5. Tiền xe đưa đón
Theo khoản 4 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC, khoản chi phí xe đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN, nếu được quy định trong quy chế của doanh nghiệp.
Trước đây, nếu doanh nghiệp đưa đón riêng từng cá nhân, phần chi phí này phải tính thuế. Tuy nhiên, theo quy định mới, mọi khoản chi đưa đón hợp lý theo quy chế nội bộ đều được miễn thuế thu nhập cá nhân.

6. Chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề
Khoản chi trả hộ tiền đào tạo cho người lao động phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ hoặc kế hoạch đào tạo của doanh nghiệp sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Ví dụ: doanh nghiệp cử nhân viên học chứng chỉ kế toán trưởng để đáp ứng yêu cầu công việc; nếu chi phí này nằm trong quy chế chi tiêu hoặc kế hoạch đào tạo được phê duyệt, thì được miễn thuế thu nhập cá nhân.
7. Các khoản thưởng
Theo điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, chỉ một số khoản thưởng đặc biệt được miễn thuế TNCN, bao gồm:
- Tiền thưởng kèm danh hiệu, hình thức khen thưởng của Nhà nước, như chiến sĩ thi đua, lao động tiên tiến, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước.
- Tiền thưởng về sáng kiến, phát minh, cải tiến kỹ thuật được cơ quan Nhà nước công nhận.
- Tiền thưởng khi phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Các khoản thưởng khác ngoài danh mục trên vẫn phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

8. Các khoản lợi ích khác
Một số khoản lợi ích hoặc phúc lợi mà người sử dụng lao động chi cho người lao động không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN nếu đáp ứng điều kiện quy định, bao gồm:
- Các khoản chi trong dịp lễ, kỷ niệm, sự kiện nội bộ, thuê dịch vụ tư vấn, khai thuế…nếu không ghi tên cá nhân hưởng mà dùng chung cho toàn bộ người lao động sẽ không tính thuế thu nhập cá nhân.
- Khoản doanh nghiệp hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh hiểm nghèo cho người lao động hoặc thân nhân hợp pháp (vợ/chồng, cha mẹ, con đẻ, con nuôi, cha mẹ vợ/chồng, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế…). Mức hỗ trợ được miễn thuế bằng số tiền thực tế chi trả, nhưng không vượt quá phần viện phí sau khi trừ bảo hiểm chi trả, và phải có chứng từ hợp lệ.
- Các khoản tiền hoặc hiện vật người lao động nhận được theo chế độ sử dụng xe công, phương tiện đưa đón, hoặc nhà ở công vụ theo quy định pháp luật được miễn thuế TNCN.
- Các khoản ngoài lương, thưởng do tham gia thẩm định, góp ý, giám sát, tiếp dân, tiếp xúc cử tri hoặc phục vụ hoạt động của cơ quan Nhà nước, tổ chức Đảng, Quốc hội, UBND… đều không tính thuế TNCN.
- Vé máy bay và học phí do doanh nghiệp chi hộ:
- Vé máy bay khứ hồi do doanh nghiệp chi trả cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam hoặc người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép hằng năm, được miễn thuế nếu có hợp đồng lao động và chứng từ thanh toán hợp lệ.
- Học phí cho con của người lao động nước ngoài tại Việt Nam, hoặc con của người Việt Nam làm việc ở nước ngoài (từ mầm non đến trung học phổ thông) cũng không tính thuế nếu chi đúng quy định.
- Thu nhập cá nhân nhận được từ Hội, tổ chức nghề nghiệp hoặc cơ quan tài trợ sẽ được miễn thuế nếu:
- Người nhận là thành viên chính thức của tổ chức đó.
- Kinh phí tài trợ có nguồn từ ngân sách Nhà nước hoặc được quản lý theo quy định của Nhà nước.
- Việc sử dụng tài trợ phục vụ nhiệm vụ chính trị, sáng tác, nghiên cứu khoa học phù hợp với điều lệ của tổ chức.
- Doanh nghiệp chi trả chi phí điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài giữa Việt Nam và quốc gia khác theo hợp đồng lao động và lịch làm việc tiêu chuẩn của các ngành đặc thù (như dầu khí, khai khoáng) sẽ không tính thuế TNCN, nếu có chứng từ hợp lệ.
9. Một số câu hỏi liên quan
Câu hỏi 1: Phụ cấp điện thoại có tính thuế TNCN không?
Trả lời: Không. Khoản phụ cấp điện thoại của người lao động không tính thuế TNCN nếu được khoán chi theo quy chế doanh nghiệp và phù hợp với quy định về chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Nếu chi vượt mức hoặc không có quy định rõ ràng, phần vượt sẽ phải tính thuế.
Câu hỏi 2: Phụ cấp trách nhiệm có tính thuế TNCN không?
Trả lời: Có. Phụ cấp trách nhiệm được coi là một phần của tiền lương, tiền công, không thuộc nhóm phụ cấp được miễn thuế nên phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Câu hỏi 3: Các khoản phụ cấp nào không tính thuế TNCN và BHXH?
Trả lời: Một số khoản phụ cấp và trợ cấp hợp lý được miễn thuế TNCN và không tính đóng BHXH, gồm có tiền ăn giữa ca, ăn trưa theo thỏa thuận hợp lệ, phụ cấp điện thoại, xăng xe trong mức khoán quy định, trợ cấp khó khăn, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và một số khoản phúc lợi khác theo quy định pháp luật.
Câu hỏi 4: Phụ cấp xăng xe có tính thuế TNCN không?
Trả lời: Có. Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, phụ cấp xăng xe là thu nhập từ tiền lương, tiền công, do đó phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN, trừ khi được khoán hợp lý theo quy chế công ty.
Tóm lại, các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN là những khoản được pháp luật quy định nhằm bảo đảm quyền lợi người lao động và giúp doanh nghiệp chi trả đúng quy định thuế. Việc hiểu rõ từng loại phụ cấp được miễn thuế giúp tránh sai sót khi kê khai và thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân.