Tài khoản 515 đóng vai trò không thể thiếu trong việc phản ánh chính xác nguồn thu tài chính ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh chính, từ lãi tiền gửi đến chênh lệch tỷ giá hay cổ tức được chia. Để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ chuẩn mực kế toán, Thông tư 200/2014/TT-BTC đã đưa ra hướng dẫn cụ thể về cách thức hạch toán tài khoản này. Bài viết dưới đây sẽ hệ thống hóa toàn bộ nội dung cần thiết về tài khoản 515 theo Thông tư 200, giúp người làm kế toán dễ dàng vận dụng vào thực tiễn, hạn chế sai sót và tối ưu công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
1. Tài khoản 515 theo Thông tư 200 là tài khoản gì?
Tài khoản 515 theo thông tư 200 là tài khoản Doanh thu hoạt động tài chính, được sử dụng để ghi nhận toàn bộ doanh thu phát sinh từ các hoạt động tài chính của doanh nghiệp, bao gồm:
- Thu nhập từ lãi: Bao gồm lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi phát sinh từ bán hàng theo phương thức trả chậm hoặc trả góp, lãi đầu tư vào trái phiếu hoặc tín phiếu, và khoản chiết khấu thanh toán được hưởng trong quá trình mua hàng hóa, dịch vụ.
- Cổ tức và lợi nhuận được chia: Áp dụng đối với phần cổ tức, lợi nhuận thu được sau thời điểm đầu tư vào doanh nghiệp khác.
- Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính: Bao gồm thu nhập từ giao dịch mua bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn, lãi chuyển nhượng vốn khi thanh lý khoản đầu tư vào các liên doanh, công ty con, công ty liên kết hoặc các hình thức đầu tư vốn khác.
- Doanh thu từ các hoạt động đầu tư khác: Những khoản thu không thuộc các nhóm trên nhưng phát sinh từ hoạt động đầu tư tài chính.
- Lãi từ chênh lệch tỷ giá hối đoái: Bao gồm cả lãi thu được từ hoạt động bán ngoại tệ.
- Các khoản doanh thu tài chính khác: Những khoản thu mang tính chất tài chính không thuộc nhóm cụ thể nào ở trên nhưng được ghi nhận theo quy định hiện hành.
2. Nguyên tắc kế toán của TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính theo TT200
Theo khoản 1, Điều 80 Thông tư 200/2014/TT-BTC, nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 515 được quy định như sau:
Nhượng bán khoản đầu tư và giao dịch chứng khoán
Đối với các giao dịch chuyển nhượng khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết hoặc hoạt động mua bán chứng khoán kinh doanh, doanh thu được ghi nhận trên cơ sở phần chênh lệch dương giữa giá bán (tính theo giá trị hợp lý của khoản nhận được) và giá vốn (xác định theo phương pháp bình quân gia quyền).
Trường hợp hoán đổi cổ phiếu (ví dụ: đổi cổ phiếu A lấy cổ phiếu B), giá trị cổ phiếu nhận về được xác định theo giá hợp lý tại ngày trao đổi như sau:
- Cổ phiếu niêm yết: Ghi nhận theo giá đóng cửa tại ngày giao dịch. Nếu thị trường không giao dịch trong ngày đó, sử dụng giá đóng cửa của phiên gần nhất trước đó.
- Cổ phiếu trên UPCOM: Tương tự cổ phiếu niêm yết, sử dụng giá đóng cửa tại ngày trao đổi hoặc phiên gần nhất trước đó nếu ngày trao đổi không có giao dịch.
- Cổ phiếu chưa niêm yết khác: Giá trị hợp lý được xác định theo thỏa thuận giữa các bên hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm trao đổi/cuối quý liền trước. Công thức xác định giá trị sổ sách:
Giá trị sổ sách của cổ phiếu | = | Tổng vốn chủ sở hữu |
Số lượng cổ phiếu hiện có tại thời điểm trao đổi |
Doanh thu từ hoạt động mua bán ngoại tệ: Phần chênh lệch giữa giá bán và giá mua của ngoại tệ là cơ sở ghi nhận doanh thu tài chính từ giao dịch này.
Lãi tiền gửi ngân hàng: Doanh thu không bao gồm khoản lãi phát sinh từ việc gửi tạm thời khoản vay dùng cho đầu tư xây dựng dở dang, theo quy định tại Chuẩn mực kế toán về chi phí đi vay.
Lãi từ cho vay, bán hàng trả chậm/trả góp: Chỉ được ghi nhận khi doanh nghiệp có đủ căn cứ chắc chắn về khả năng thu hồi và khoản nợ gốc không thuộc diện phải lập dự phòng do quá hạn.
Lãi đầu tư từ cổ phiếu, trái phiếu: Chỉ phần lãi phát sinh trong thời gian doanh nghiệp sở hữu khoản đầu tư mới được ghi nhận là doanh thu trong kỳ. Trường hợp lãi đã dồn tích trước ngày mua khoản đầu tư, khoản thu nhận được sẽ được ghi giảm giá gốc đầu tư, không ghi vào doanh thu.
Cổ tức, lợi nhuận dùng để đánh giá lại giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa: Khi doanh nghiệp nhà nước xác định lại giá trị tài sản để cổ phần hoá và có ghi nhận tăng giá trị đầu tư tương ứng với phần lợi nhuận chưa phân phối tại đơn vị được đầu tư, phần cổ tức/lợi nhuận sau đó nhận về không được ghi nhận là doanh thu tài chính mà phải ghi giảm giá trị khoản đầu tư. Đồng thời, phần tăng giá trị đó phải được hạch toán tăng vốn Nhà nước theo quy định.
Nhận cổ tức bằng cổ phiếu: Khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, doanh nghiệp không ghi nhận doanh thu, không tăng giá trị khoản đầu tư. Chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu nhận thêm trên thuyết minh báo cáo tài chính. Riêng đối với doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, việc hạch toán cổ tức bằng cổ phiếu thực hiện theo hướng dẫn riêng của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).
3. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK515
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính được quy định tại khoản 2, Điều 80 Thông tư 200/2014/TT-BTC gồm:
– Bên Nợ:
- Ghi nhận số thuế giá trị gia tăng phải nộp trong trường hợp áp dụng phương pháp trực tiếp (nếu có);
- Kết chuyển doanh thu thuần từ hoạt động tài chính sang Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh” vào cuối kỳ kế toán.
– Bên Có: Phản ánh toàn bộ doanh thu phát sinh từ các hoạt động tài chính trong kỳ, bao gồm lãi tiền gửi, cổ tức, lợi nhuận được chia, chênh lệch tỷ giá hối đoái, thu nhập từ chuyển nhượng đầu tư, và các khoản thu tài chính khác theo quy định.
– Số dư cuối kỳ: Tài khoản 515 không có số dư vào thời điểm cuối kỳ kế toán, do toàn bộ doanh thu phát sinh đã được kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.
4. Hướng dẫn hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế liên quan đến Tài khoản 515 theo TT200
(1) Phản ánh doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền phát sinh trong kỳ từ hoạt động góp vốn đầu tư:
– Khi nhận được thông báo về quyền nhận cổ tức, lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, hạch toán:
Nợ TK 138 – Phải thu khác
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
– Trường hợp nếu cổ tức, lợi nhuận được chia bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì doanh nghiệp phải phân bổ số tiền lãi này, chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính, còn khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó, hạch toán:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (Tổng số cổ tức, lợi nhuận thu được)
Có các TK 121, 221, 222, 228 (Phần cổ tức, lợi nhuận dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Phần cổ tức, lợi nhuận của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua khoản đầu tư này).
– Đối với khoản cổ tức, lợi nhuận được chia đã sử dụng để đánh giá lại giá trị khoản đầu tư khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá: Khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá, nếu các khoản đầu tư tài chính được đánh giá tăng tương ứng với phần sở hữu của doanh nghiệp cổ phần hoá trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của bên được đầu tư, doanh nghiệp cổ phần hoá phải ghi tăng vốn Nhà nước theo quy định của pháp luật. Sau đó, khi nhận được phần cổ tức, lợi nhuận đã được dùng để đánh giá tăng vốn Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hoá không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính mà ghi giảm giá trị khoản đầu tư tài chính, hạch toán:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (Tổng số cổ tức, lợi nhuận thu được)
Có các TK 121, 221, 222, 228 (Phần tiền lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư).
(2) Định kỳ, khi có bằng chứng chắc chắn thu được khoản lãi cho vay (bao gồm cả lãi trái phiếu), lãi tiền gửi, lãi trả chậm, trả góp, hạch toán:
Nợ TK 138 – Phải thu khác
Nợ các TK 121, 128 (Nếu lãi cho vay định kỳ được nhập gốc)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Bằng chứng chắc chắn thu được các khoản phải thu này bao gồm:
– Khoản phải thu gốc không bị coi là nợ khó đòi thuộc đối tượng phải trích lập dự phòng hoặc nợ không có khả năng thu hồi, không thuộc diện bị khoanh nợ, giãn nợ;
– Có xác nhận nợ và cam kết trả nợ của bên nhận nợ;
– Các bằng chứng khác (Nếu có).
(3) Khi nhượng bán hoặc thu hồi các khoản đầu tư tài chính, hạch toán:
Nợ các TK 111, 112, 131…
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Nếu bán bị lỗ)
Có các TK 121, 221, 222, 228
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu bán có lãi).
(4) Trường hợp hoán đổi cổ phiếu, kế toán căn cứ giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về và giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi, hạch toán:
Nợ các TK 121, 228 (Chi tiết cổ phiếu nhận về theo giá trị hợp lý)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về nhỏ hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi)
Có các TK 121, 228 (Cổ phiếu mang đi trao đổi theo giá trị ghi sổ)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về lớn hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi).
(5) Kế toán bán ngoại tệ, hạch toán:
Nợ các TK 111 (1111), 112 (1121) (Tỷ giá thực tế bán)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Số chênh lệch giữa tỷ giá thực tế bán nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán).
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá trên sổ kế toán)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Số chênh lệch tỷ giá thực tế bán lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán).
(6) Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ, chi trả các khoản chi phí bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán các TK 111, 112, hạch toán:
Nợ các TK liên quan (Theo tỷ giá giao dịch thực tế)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán TK 111,112)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).
(7) Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá trên sổ kế toán các TK 111, 112 nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán của các TK Nợ phải trả, hạch toán:
Nợ các TK 331, 341… (Tỷ giá trên sổ kế toán)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá trên sổ TK 111, 112).
(8) Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm thu tiền cao hơn tỷ giá ghi sổ kế toán của các TK phải thu, hạch toán:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá giao dịch thực tế)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138… (Tỷ giá trên sổ kế toán).
(9) Khi bán sản phẩm, hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ kế toán theo giá bán trả tiền ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay ghi vào tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện, hạch toán:
Nợ các TK 111, 112, 131,…
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
– Định kỳ, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, hạch toán:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
(10) Hàng kỳ, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi đối với các khoản cho vay hoặc mua trái phiếu nhận lãi trước, hạch toán:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
(11) Trường hợp mua trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại (repo):
– Khi bên mua thanh toán cho bên bán số coupon mà bên mua nhận hộ bên bán tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn hợp đồng, bên bán hạch toán:
Nợ các TK 111, 112, 138
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
– Khi phân bổ số chênh lệch giữa giá bán lại với giá mua trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ vào doanh thu định kỳ phù hợp với thời gian của hợp đồng, bên mua hạch toán:
Nợ TK 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu chính phủ
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
(12) Số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn được người bán chấp thuận, hạch toán:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
(13) Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lãi (giá vàng thị trường trong nước lớn hơn giá trị ghi sổ), kế toán ghi nhận chi phí tài chính, hạch toán:
Nợ các TK 1113, 1123
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
(14) Khi xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, kế toán kết chuyển toàn bộ khoản lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại, hạch toán:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (TK 4131)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
(15) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh, hạch toán:
Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
5. Các câu hỏi thường gặp liên quan đến TK515 theo TT200
Tài khoản 515 có được sử dụng để ghi nhận lãi tiền gửi từ khoản vay phục vụ đầu tư xây dựng cơ bản không?
Không. Theo chuẩn mực kế toán về chi phí đi vay, lãi phát sinh từ việc gửi tạm thời khoản vay dùng cho đầu tư xây dựng dở dang không được ghi nhận vào doanh thu mà phải giảm chi phí đi vay hoặc giá trị tài sản đầu tư.
Lãi chênh lệch tỷ giá trong hoạt động mua bán ngoại tệ được ghi nhận như thế nào?
Chênh lệch lãi giữa giá bán và giá mua của ngoại tệ phát sinh từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ được ghi nhận vào Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Nhận cổ tức bằng cổ phiếu có ghi nhận doanh thu trên TK 515 không?
Không. Khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, doanh nghiệp chỉ theo dõi tăng số lượng cổ phiếu trên thuyết minh báo cáo tài chính, không ghi nhận doanh thu, không tăng giá trị đầu tư.
Có ghi nhận doanh thu tài chính khi nhận cổ tức/lợi nhuận từ khoản đầu tư đã dùng để xác định giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa không?
Không. Phần cổ tức/lợi nhuận đó chỉ ghi giảm giá trị khoản đầu tư tài chính, không ghi vào doanh thu hoạt động tài chính.
Tạm kết:
Nắm vững nguyên tắc và phương pháp hạch toán Tài khoản 515 theo Thông tư 200 giúp doanh nghiệp đảm bảo tính đầy đủ, chính xác cho báo cáo tài chính cũng như hỗ trợ doanh nghiệp kiểm soát hiệu quả nguồn thu từ các hoạt động đầu tư và tài chính. Thông tư 200 không chỉ là khung pháp lý mà còn là kim chỉ nam cho mọi nghiệp vụ kế toán liên quan đến doanh thu tài chính. Hy vọng hướng dẫn chi tiết này sẽ trở thành tài liệu tham khảo thiết thực và đem lại nhiều giá trị hữu ích cho bạn đọc.