Biến động tỷ giá hối đoái không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh mà còn đặt ra yêu cầu chặt chẽ trong công tác kế toán doanh nghiệp. Để đảm bảo phản ánh chính xác các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh, Thông tư 200/2014/TT-BTC đã quy định cụ thể cách thức sử dụng Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái. Bài viết sau đây sẽ cung cấp các hướng dẫn chi tiết về cách hạch toán tài khoản 413 theo Thông tư 200, giúp doanh nghiệp thực hiện đúng quy định, đồng thời hạn chế tối đa các sai sót thường gặp trong quá trình hạch toán.
1. Tài khoản 413 theo Thông tư 200 là tài khoản gì? Những quy định chung về tỷ giá hối đoái và chênh lệch tỷ giá hối đoái
1.1. Tài khoản 413 theo Thông tư 200 là gì?
Tài khoản 413 theo Thông tư 200 là tài khoản Chênh lệch tỷ giá hối đoái, được sử dụng để phản ánh:
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
- Chênh lệch tỷ giá đánh giá lại số dư các khoản mục có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
1.2. Quy định chung về tỷ giá hối đoái và chênh lệch tỷ giá hối đoái
Tại khoản 1, Điều 69 Thông tư 200/2014/TT-BTC có quy định về tỷ giá hối đoái và chênh lệch tỷ giá hối đoái như sau:
Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi cùng một lượng ngoại tệ được quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán tại các thời điểm khác nhau, theo các mức tỷ giá khác nhau. Tình huống phát sinh phổ biến bao gồm:
- Giao dịch thực tế bằng ngoại tệ trong kỳ.
- Đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
- Chuyển đổi báo cáo tài chính lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.
Tỷ giá sử dụng trong kế toán
Các nghiệp vụ bằng ngoại tệ phải được quy đổi sang đồng tiền kế toán (thường là VND) theo:
- Tỷ giá giao dịch thực tế: Áp dụng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Tỷ giá ghi sổ kế toán: Có thể là tỷ giá thực tế đích danh hoặc bình quân gia quyền di động.
Việc xác định nghĩa vụ thuế phải tuân thủ quy định riêng của pháp luật thuế.
Xác định tỷ giá giao dịch thực tế
– Với giao dịch mua bán ngoại tệ: theo tỷ giá thỏa thuận trong hợp đồng với ngân hàng.
– Nếu hợp đồng không quy định cụ thể:
- Góp vốn, nhận vốn góp: Theo tỷ giá mua của ngân hàng nơi mở tài khoản nhận vốn.
- Ghi nhận nợ phải thu: Theo tỷ giá mua của ngân hàng chỉ định thanh toán.
- Ghi nhận nợ phải trả: Theo tỷ giá bán của ngân hàng dự kiến giao dịch.
- Chi trả trực tiếp bằng ngoại tệ: Theo tỷ giá mua tại ngân hàng thanh toán.
– Đánh giá lại cuối kỳ:
- Tài sản: Dùng tỷ giá mua của ngân hàng thường giao dịch.
- Nợ phải trả: Dùng tỷ giá bán của ngân hàng.
- Đối với doanh nghiệp trong cùng tập đoàn: Có thể sử dụng tỷ giá thống nhất do công ty mẹ quy định.
Tỷ giá ghi sổ kế toán
- Thực tế đích danh: áp dụng theo từng khoản mục tại thời điểm phát sinh hoặc đánh giá lại.
- Bình quân gia quyền di động: dùng khi thanh toán tiền ngoại tệ, tính trên cơ sở bình quân sau từng lần nhập.
Nguyên tắc áp dụng tỷ giá trong kế toán
- Giao dịch phát sinh bằng ngoại tệ được ghi nhận theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh cho: Doanh thu, chi phí, tài sản, vốn chủ sở hữu và các khoản thu/chi ứng trước.
- Tỷ giá thực tế đích danh áp dụng khi ghi nhận các khoản thu/chi cụ thể đã phát sinh, hoàn tất giao dịch.
- Khi thanh toán bằng ngoại tệ, dùng tỷ giá bình quân gia quyền di động cho bên Có tài khoản tiền.
Khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
Bao gồm các tài sản hoặc nghĩa vụ có thể thu hồi hoặc phải thanh toán bằng ngoại tệ, như:
- Tiền mặt, tiền gửi, tương đương tiền ngoại tệ.
- Khoản phải thu/phải trả (trừ các khoản ứng trước không hoàn lại).
- Các khoản vay, cho vay, ký cược, ký quỹ bằng ngoại tệ.
2. Nguyên tắc kế toán của TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái theo TT200
Theo khoản 2, Điều 69 Thông tư 200/2014/TT-BTC, nguyên tắc kế toán chênh lệch tỷ giá bao gồm:
– Theo dõi nguyên tệ song song
Doanh nghiệp phải hạch toán đồng thời cả giá trị quy đổi và nguyên tệ trên sổ chi tiết đối với các tài khoản như: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu và phải trả.
– Ghi nhận ngay vào kết quả kinh doanh
Toàn bộ chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ được ghi nhận trực tiếp vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ).
Ngoại lệ đặc thù:
Đối với doanh nghiệp Nhà nước 100% vốn thực hiện dự án trọng điểm quốc gia, khoản chênh lệch phát sinh trong giai đoạn trước khi đi vào hoạt động được xử lý như sau:
- Lỗ tỷ giá lũy kế: Phân bổ trực tiếp từ TK 413 vào chi phí tài chính, không qua TK 242 – Chi phí trả trước.
- Lãi tỷ giá lũy kế: Ghi nhận trực tiếp từ TK 413 vào doanh thu hoạt động tài chính, không qua TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện.
- Thời gian phân bổ: Thực hiện theo quy định riêng, đảm bảo mức lỗ phân bổ mỗi kỳ không nhỏ hơn lợi nhuận trước thuế (sau phân bổ lỗ, lợi nhuận bằng 0).
– Đánh giá lại cuối kỳ
Toàn bộ khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Tuy nhiên, các khoản vay hoặc nợ phải trả đã được bảo hiểm rủi ro hối đoái bằng công cụ tài chính thì không phải đánh giá lại.
– Không vốn hóa chênh lệch tỷ giá
Chênh lệch tỷ giá không được tính vào giá trị tài sản dở dang, dù là tài sản cố định hay chi phí đầu tư xây dựng.
3. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK413
Căn cứ khoản 3, Điều 69 Thông tư 200/2014/TT-BTC, kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái được quy định như sau:
– Bên Nợ:
- Lỗ tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
- Lỗ tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động đối với doanh nghiệp Nhà nước thực hiện dự án trọng điểm.
- Số lãi tỷ giá được kết chuyển vào doanh thu tài chính.
– Bên Có:
- Lãi tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
- Lãi tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước có dự án trọng điểm.
- Số lỗ tỷ giá được kết chuyển vào chi phí tài chính.
– Tài khoản 413 có thể có số dư ở cả 2 bên, cụ thể:
- Số dư bên Nợ: Phản ánh khoản lỗ tỷ giá chưa phân bổ tại giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước thực hiện dự án trọng điểm.
- Số dư bên Có: Phản ánh khoản lãi tỷ giá chưa phân bổ tại giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp cùng loại hình trên.
Tài khoản 413 bao gồm hai tài khoản cấp 2 để phản ánh riêng từng loại chênh lệch:
- Tài khoản 4131 – Chênh lệch tỷ giá đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: Ghi nhận chênh lệch tỷ giá (lãi/lỗ) phát sinh vào thời điểm cuối năm tài chính từ hoạt động kinh doanh và cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (nếu có).
- Tài khoản 4132 – Chênh lệch tỷ giá giai đoạn trước hoạt động: Chỉ áp dụng cho doanh nghiệp Nhà nước 100% vốn, tài khoản này dùng để theo dõi riêng biệt phần chênh lệch tỷ giá phát sinh hoặc đánh giá lại trong giai đoạn trước khi doanh nghiệp chính thức vận hành.
4. Hướng dẫn hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế liên quan đến Tài khoản 413 theo TT200
4.1. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ (kể cả chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của các doanh nghiệp không do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ)
(1) Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ, hạch toán:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642 (Tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).
(2) Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ của nhà cung cấp chưa thanh toán tiền, khi vay hoặc nhận nợ nội bộ… bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch, hạch toán:
Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 156, 211, 627, 641, 642…
Có các TK 331, 341, 336…
(3) Khi ứng trước tiền cho người bán bằng ngoại tệ để mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ:
– Kế toán phản ánh số tiền ứng trước cho người bán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, hạch toán:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (Tỷ giá thực tế tại ngày ứng trước)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).
– Khi nhận vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ từ người bán, kế toán phản ánh theo nguyên tắc:
+ Đối với giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ tương ứng với số tiền bằng ngoại tệ đã ứng trước cho người bán, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, hạch toán:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (Tỷ giá thực tế ngày ứng trước).
+ Đối với giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ còn nợ chưa thanh toán tiền, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (ngày giao dịch), hạch toán:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642 (Tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (Tỷ giá thực tế ngày giao dịch).
(4) Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ (nợ phải trả người bán, nợ vay, nợ thuê tài chính, nợ nội bộ…), hạch toán:
Nợ các TK 331, 336, 341,… (Tỷ giá ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán).
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).
(5) Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch, hạch toán:
Nợ các TK 111(1112), 112(1122), 131… (Tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch)
Có các TK 511, 711 (Tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch).
(6) Khi nhận trước tiền của người mua bằng ngoại tệ để cung cấp vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ:
– Kế toán phản ánh số tiền nhận trước của người mua theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước, hạch toán:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
– Khi chuyển giao vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ cho người mua, kế toán phản ánh theo nguyên tắc:
+ Đối với phần doanh thu, thu nhập tương ứng với số tiền bằng ngoại tệ đã nhận trước của người mua, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước, hạch toán:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (Tỷ giá thực tế thời điểm nhận trước)
Có các TK 511, 711.
+ Đối với phần doanh thu, thu nhập chưa thu được tiền, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh, hạch toán:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có các TK 511, 711.
(7) Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ, hạch toán:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138 (Tỷ giá ghi sổ kế toán).
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).
(8) Khi cho vay, đầu tư bằng ngoại tệ, hạch toán:
Nợ các TK 121, 128, 221, 222, 228 (Tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).
(9) Các khoản ký cược, ký quỹ bằng ngoại tệ
– Khi mang ngoại tệ đi ký cược, ký quỹ, hạch toán:
Nợ TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký cược, ký quỹ
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán).
– Khi nhận lại tiền ký cược, ký quỹ, hạch toán:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá giao dịch thực tế khi nhận lại)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá)
Có TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký cược, ký quỹ (Tỷ giá ghi sổ)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá).
4.2. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
(1) Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại thời điểm báo cáo:
– Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, hạch toán:
Nợ các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,..
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (TK 4131).
– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, hạch toán:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (TK 4131)
Có các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,…
(2) Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: Kế toán kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại (theo số thuần sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có của TK 4131) vào chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái), hoặc doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
– Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào doanh thu hoạt động tài chính, hạch toán:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (TK 4131)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi tỷ giá hối đoái).
– Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào chi phí tài chính, hạch toán:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (TK 4131).
(3) Kế toán chênh lệch tỷ giá phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng:
Đơn vị áp dụng tất cả các quy định về tỷ giá và nguyên tắc kế toán như đối với các doanh nghiệp khác, ngoại trừ:
– Việc ghi nhận khoản lãi tỷ giá khi phát sinh được phản ánh vào bên Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái;
– Việc ghi nhận khoản lỗ tỷ giá khi phát sinh được phản ánh vào bên Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái;
Khi doanh nghiệp đi vào hoạt động, kế toán kết chuyển khoản chênh lệch tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính.
(4) Xử lý số chênh lệch tỷ giá còn lại trên TK 242 – Chi phí trả trước và TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện:
– Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết khoản lỗ chênh lệch tỷ giá của giai đoạn trước hoạt động (đang phản ánh trên tài khoản 242 trước thời điểm thông tư này có hiệu lực) phải kết chuyển toàn bộ số lỗ chênh lệch tỷ giá vào chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, hạch toán:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
– Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết khoản lãi chênh lệch tỷ giá của giai đoạn trước hoạt động (đang phản ánh trên tài khoản 3387 trước thời điểm thông tư này có hiệu lực) phải kết chuyển toàn bộ số lãi chênh lệch tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, hạch toán:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
5. Các câu hỏi thường gặp liên quan đến TK413 theo TT200
TK 413 có áp dụng cho mọi doanh nghiệp không?
TK 413 được sử dụng trong mọi doanh nghiệp có phát sinh chênh lệch tỷ giá, tuy nhiên TK 4132 chỉ áp dụng cho doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện dự án trọng điểm quốc gia liên quan đến ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh – quốc phòng.
Có được vốn hóa chênh lệch tỷ giá vào tài sản dở dang không?
Không. Thông tư 200 quy định không được vốn hóa chênh lệch tỷ giá vào giá trị tài sản dở dang. Mọi khoản chênh lệch phải phản ánh ngay vào kết quả hoạt động kinh doanh (doanh thu hoặc chi phí tài chính), trừ khi là chênh lệch trong giai đoạn trước hoạt động theo diện đặc biệt (TK 4132).
TK 413 có cần theo dõi chi tiết nguyên tệ không?
Không cần. Theo dõi nguyên tệ là yêu cầu bắt buộc đối với các tài khoản tiền và các khoản phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ. Tuy nhiên, TK 413 chỉ phản ánh chênh lệch quy đổi nên không cần theo dõi nguyên tệ.
Tạm kết:
Nắm vững nguyên tắc hạch toán Tài khoản 413 theo Thông tư 200 không chỉ giúp doanh nghiệp kiểm soát tốt biến động tài chính do chênh lệch tỷ giá mà còn nâng cao độ tin cậy của báo cáo tài chính trước cơ quan quản lý và đối tác.Hy vọng những thông tin mà chúng tôi vừa cung cấp sẽ đem lại nhiều giá trị hữu ích cho bạn đọc.