Hệ Thống Tài Khoản Kế Toán Thông Tư 200 Hướng dẫn chi tiết hạch toán Tài khoản 356 – Quỹ phát...

Hướng dẫn chi tiết hạch toán Tài khoản 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo thông tư 200

Giữa bối cảnh đổi mới sáng tạo trở thành yếu tố sống còn của doanh nghiệp, việc sử dụng hiệu quả Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không chỉ thể hiện tầm nhìn chiến lược mà còn là yêu cầu quản trị tài chính chuyên sâu. Tài khoản 356 – “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ” theo Thông tư 200/2014/TT-BTC là công cụ kế toán hỗ trợ doanh nghiệp trong việc trích lập, sử dụng và theo dõi nguồn quỹ này. Bài viết sau sẽ phân tích chi tiết cách thức hạch toán tài khoản 356, đảm bảo tuân thủ quy định hiện hành đồng thời tối ưu hóa hiệu quả quản lý quỹ trong thực tiễn. Bài viết này sẽ tổng hợp và giới thiệu đến bạn đọc những hướng dẫn về cách hạch toán tài khoản 356 theo Thông tư 200 đầy đủ và chính xác nhất.

1. Tài khoản 356 theo Thông tư 200 là tài khoản gì?

Tài khoản 356 theo Thông tư 200 là tài khoản Quỹ phát triển khoa học và công nghệ. Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (PTKH&CN) của doanh nghiệp. Quỹ PTKH&CN của doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho đầu tư khoa học, công nghệ tại Việt Nam.

2. Nguyên tắc kế toán của TK 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo TT200

Theo khoản 1, Điều 64 Thông tư 200/2014/TT-BTC, nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 356 gồm có:

– Khoản trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được phản ánh vào chi phí quản lý doanh nghiệp nhằm phục vụ cho việc xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Quá trình hình thành và sử dụng quỹ này phải được thực hiện đúng theo các quy định pháp luật hiện hành.

– Trường hợp doanh nghiệp sử dụng quỹ để đầu tư vào hoạt động nghiên cứu và sản xuất thử nghiệm, doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm thử nghiệm sẽ được đối chiếu với chi phí sản xuất thử theo nguyên tắc sau:

  • Nếu doanh thu vượt chi phí sản xuất thử nghiệm, phần chênh lệch sẽ được bổ sung vào quỹ.
  • Nếu doanh thu thấp hơn chi phí, phần chênh lệch sẽ được trừ vào quỹ tương ứng.

– Doanh nghiệp có trách nhiệm định kỳ lập báo cáo chi tiết về tình hình trích lập, sử dụng và quyết toán Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, đồng thời gửi báo cáo đến cơ quan quản lý có thẩm quyền theo đúng thời hạn và mẫu biểu quy định.

Nguyên tắc kế toán TK 356

3. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK356

Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được quy định tại khoản 2, Điều 64 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:

– Bên Nợ:

  • Doanh nghiệp thực hiện các khoản chi từ quỹ phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ.
  • Hao mòn tài sản cố định (TSCĐ) hình thành từ quỹ được trích khấu hao, hoặc khi những tài sản này được thanh lý, nhượng bán – bao gồm cả chi phí liên quan và giá trị còn lại của TSCĐ.
  • Trường hợp TSCĐ được đầu tư từ quỹ chuyển sang mục đích sử dụng cho sản xuất kinh doanh, phần quỹ tương ứng cũng được ghi giảm.

– Bên Có:

  • Doanh nghiệp trích lập quỹ và phản ánh vào chi phí quản lý doanh nghiệp theo quy định.
  • Ghi nhận khoản thu phát sinh từ việc thanh lý hoặc nhượng bán TSCĐ được đầu tư bằng nguồn quỹ này.

– Số dư bên Có: Phản ánh tổng số quỹ phát triển khoa học và công nghệ còn lại chưa sử dụng tại thời điểm lập báo cáo.

Tài khoản 356 được chi tiết thành hai tài khoản cấp 2 như sau:

  • Tài khoản 3561 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ: Ghi nhận số dư hiện có cũng như toàn bộ biến động tăng, giảm của quỹ theo quá trình trích lập và sử dụng;
  • Tài khoản 3562 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ: Theo dõi riêng phần quỹ đã được sử dụng để đầu tư hình thành tài sản cố định, bao gồm cả các nghiệp vụ tăng và giảm liên quan đến nhóm tài sản này.

4. Hướng dẫn hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế liên quan đến Tài khoản 356 theo TT200

(1) Trong năm khi trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ, hạch toán:

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.

(2) Khi chi tiêu Quỹ PTKH&CN phục vụ cho mục đích nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, hạch toán:

Nợ TK 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)

Có các TK 111, 112, 331…

(3) Khi sử dụng Quỹ PTKH&CN để trang trải cho hoạt động sản xuất thử sản phẩm:

– Kế toán tập hợp chi phí sản xuất thử, hạch toán:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có các TK 111, 112, 152, 331…

– Khi bán sản phẩm sản xuất thử, hạch toán:

Nợ TK 111, 112, 131

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Nếu có)

– Chênh lệch giữa chi phí sản xuất thử và số thu từ bán sản phẩm sản xuất thử được điều chỉnh tăng, giảm Quỹ:

+ Trường hợp số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử cao hơn chi phí sản xuất thử, kế toán ghi tăng Quỹ PTKH&CN, hạch toán:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Có TK 356 – Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ

+ Trường hợp số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử nhỏ hơn chi phí sản xuất thử, kế toán ghi ngược lại bút toán trên.

(4) Khi đầu tư, mua sắm TSCĐ hoàn thành bằng quỹ phát triển khoa học và công nghệ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ:

– Khi đầu tư, mua sắm TSCĐ, hạch toán:

Nợ các TK 211, 213 (Nguyên giá)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)

Có các TK 111, 112, 331…

Đồng thời, hạch toán:

Nợ TK 3561 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

Có TK 3562 – Quỹ PTKH&CN đã hình thành TSCĐ.

– Cuối kỳ kế toán, tính hao mòn TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ, hạch toán:

Nợ TK 3562 – Quỹ PTKH&CN đã hình thành TSCĐ

Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.

– Khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng quỹ phát triển khoa học và công nghệ:

+ Ghi giảm TSCĐ thanh lý, nhượng bán:

Nợ TK 3562 – Quỹ PTKH&CN đã hình thành TSCĐ (Giá trị còn lại)

Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)

Có các TK 211, 213.

+ Ghi nhận số tiền thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ:

Nợ các TK 111, 112, 131

Có TK 3561 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311).

+ Ghi nhận chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ:

Nợ TK 3561 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)

Có các TK 111, 112, 331.

– Khi kết thúc quá trình nghiên cứu, phát triển khoa học công nghệ, chuyển TSCĐ hình thành từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ sang phục vụ cho mục đích sản xuất, kinh doanh, hạch toán:

Nợ TK 3562 – Quỹ PTKH&CN đã hình thành TSCĐ (phần giá trị còn lại của TSCĐ hình thành từ quỹ chưa khấu hao hết)

Có TK 711 – Thu nhập khác.

Kể từ thời điểm TSCĐ chuyển sang phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh, hao mòn của TSCĐ được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.

5. Các câu hỏi thường gặp liên quan đến TK356 theo TT200

Những doanh nghiệp nào phải trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ?

Mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoạt động tại Việt Nam, có phát sinh lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, đều có thể trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định. Việc trích lập này mang tính tự nguyện, không bắt buộc, nhưng nếu doanh nghiệp đã trích lập thì phải quản lý, sử dụng và hạch toán theo đúng quy định pháp luật.

Mức trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ là bao nhiêu?

Mức trích tối đa là 10% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ. Mức trích cụ thể do doanh nghiệp tự quyết định hằng năm và phải ghi rõ trong quy chế tài chính hoặc nghị quyết của Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị.

Chi phí sử dụng từ quỹ có được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không?

Chi phí chi từ quỹ KH&CN chỉ được tính vào chi phí được trừ nếu phục vụ đúng mục đích, có đầy đủ chứng từ hợp lệ và được sử dụng trong phạm vi quy định. Nếu chi sai mục đích hoặc không giải trình được, phần chi đó sẽ bị coi là chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Báo cáo sử dụng Quỹ phát triển KH&CN có bắt buộc không?

Có. Doanh nghiệp phải lập và nộp Báo cáo về tình hình trích lập, sử dụng và quyết toán Quỹ phát triển KH&CN định kỳ theo quy định. Báo cáo này gửi về cơ quan thuế quản lý trực tiếp và các cơ quan có thẩm quyền theo yêu cầu (ví dụ: Bộ Khoa học và Công nghệ nếu có).

Tạm kết:

Quản trị tài chính hiệu quả không dừng lại ở việc ghi nhận đúng số liệu mà còn đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc về bản chất của từng khoản mục kế toán, đặc biệt với các nguồn quỹ mang tính chiến lược như Quỹ phát triển khoa học và công nghệ. Hy vọng những nội dung phân tích về cách hạch toán tài khoản 356 theo Thông tư 200 trong bài đã mang đến góc nhìn rõ ràng và thực tiễn cho công tác kế toán tại đơn vị.