Thuế thu nhập hoãn lại là một khái niệm quan trọng trong kế toán doanh nghiệp, phản ánh sự khác biệt tạm thời giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế. Tài khoản 347 theo Thông tư 200/2014/TT-BTC đóng vai trò trọng yếu trong việc ghi nhận nghĩa vụ thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Bài viết này cung cấp hướng dẫn chi tiết nhằm hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện đúng quy trình hạch toán TK 347.
1. Tài khoản 347 theo Thông tư 200 là tài khoản gì?
Theo Điều 61 Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 347 là tài khoản Thuế thu nhập hoãn lại phải trả, được sử dụng để phản ánh giá trị hiện thời cũng như sự thay đổi tăng, giảm của khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong kỳ kế toán. Khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả được tính toán dựa trên các chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm, kết hợp với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đang áp dụng, theo công thức:
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả | = | Chênh lệch tạm thời chịu thuế | x | Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (%) |
Trong trường hợp doanh nghiệp đã biết trước sự điều chỉnh thuế suất thuế TNDN trong tương lai tại thời điểm ghi nhận, và nếu thời điểm hoàn nhập thuế rơi vào giai đoạn áp dụng mức thuế mới, thì thuế suất mới sẽ được sử dụng để xác định khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Việc áp dụng đúng mức thuế suất theo từng thời kỳ là cần thiết để đảm bảo phản ánh chính xác nghĩa vụ thuế trong báo cáo tài chính.
2. Nguyên tắc kế toán của TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả theo TT200
Căn cứ khoản 1, Điều 61 Thông tư 200/2014/TT-BTC, nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 347 bao gồm:
– Cơ sở tính thuế của tài sản, nợ phải trả và khái niệm chênh lệch tạm thời:
- Cơ sở tính thuế của một tài sản được hiểu là phần giá trị có thể được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế trong tương lai khi tài sản đó được thu hồi. Trường hợp khoản thu nhập liên quan không chịu thuế thì cơ sở tính thuế của tài sản chính là giá trị ghi sổ của tài sản đó. Đối với các khoản nợ phải trả, cơ sở tính thuế được xác định bằng giá trị ghi sổ trừ đi phần giá trị được trừ vào thu nhập chịu thuế khi nghĩa vụ nợ được thanh toán. Riêng với các khoản doanh thu nhận trước, cơ sở tính thuế là phần giá trị ghi sổ sau khi loại trừ phần doanh thu không phải nộp thuế trong tương lai.
- Chênh lệch tạm thời phát sinh từ sự khác biệt giữa giá trị ghi sổ kế toán của tài sản hoặc nợ phải trả và cơ sở tính thuế tương ứng. Các chênh lệch này được phân loại thành hai nhóm chính: chênh lệch tạm thời khấu trừ và chênh lệch tạm thời chịu thuế. Trong đó, chênh lệch tạm thời chịu thuế là các khoản dẫn đến phát sinh thuế thu nhập phải trả trong tương lai khi tài sản được thu hồi hoặc nghĩa vụ nợ được thanh toán.
- Chênh lệch tạm thời có thể bắt nguồn từ yếu tố thời gian – tức là sự không đồng nhất giữa thời điểm ghi nhận doanh thu/lợi nhuận theo kế toán và thời điểm tính thuế. Tuy nhiên, không phải mọi chênh lệch tạm thời đều mang tính thời gian. Ví dụ, khi một tài sản được đánh giá lại và giá trị ghi sổ thay đổi nhưng cơ sở tính thuế không đổi, thì cũng sẽ xuất hiện chênh lệch tạm thời – dù thời gian thu hồi không thay đổi.
- Lưu ý, khái niệm “chênh lệch vĩnh viễn” không còn được áp dụng khi xác định thuế thu nhập hoãn lại, bởi về bản chất, việc thu hồi hay thanh toán các khoản mục tài sản và nợ đều diễn ra trong một thời hạn xác định.
– Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác định và ghi nhận đối với tất cả các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, ngoại trừ trường hợp các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả được ghi nhận ban đầu từ giao dịch không làm thay đổi lợi nhuận kế toán cũng như thu nhập chịu thuế (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm phát sinh.
– Cách xác định số thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm: Trong quá trình lập báo cáo tài chính, kế toán cần xác định các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong kỳ để làm căn cứ ghi nhận khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả tương ứng.
– Nguyên tắc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm:
Việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả được thực hiện trên cơ sở bù trừ giữa số thuế phát sinh mới và số thuế đã ghi nhận trước đó nhưng nay được hoàn nhập. Cụ thể:
- Trường hợp số thuế hoãn lại phải trả phát sinh mới lớn hơn phần hoàn nhập, kế toán chỉ ghi nhận phần chênh lệch tăng thêm.
- Trường hợp ngược lại, khi phần hoàn nhập lớn hơn số thuế mới phát sinh, kế toán chỉ ghi giảm tương ứng với phần chênh lệch.
– Ghi nhận chi phí thuế thu nhập hoãn lại: Khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong kỳ nhưng không liên quan đến các khoản mục được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu sẽ được đưa vào chi phí thuế thu nhập hoãn lại trong kỳ.
– Điều chỉnh giảm thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Kế toán cần ghi giảm khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả khi các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế không còn ảnh hưởng đến thu nhập chịu thuế – tức là khi các tài sản liên quan đã được thu hồi hoặc các khoản nợ đã được thanh toán.
– Quy định về bù trừ trên báo cáo tài chính: Việc bù trừ giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả chỉ được phép thực hiện trên Bảng cân đối kế toán. Tuyệt đối không thực hiện bù trừ này trong quá trình hạch toán trên sổ sách kế toán.
3. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK347
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được quy định cụ thể tại khoản 2, Điều 61 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:
- Bên Nợ: Phản ánh khoản giảm thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong kỳ, tức phần thuế được hoàn nhập.
- Bên Có: Thể hiện khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác lập trong kỳ kế toán.
- Số dư bên Có cuối kỳ: Biểu thị số thuế thu nhập hoãn lại phải trả chưa được hoàn nhập, còn lại tại thời điểm cuối kỳ.
4. Hướng dẫn hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế liên quan đến Tài khoản 347 theo TT200
Cuối năm, kế toán căn cứ “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” để ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch trong năm vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại:
– Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi nhận bổ sung số thuế thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm, hạch toán:
Nợ TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
– Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi giảm (hoàn nhập) số thuế thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm, hạch toán:
Nợ TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Có TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
5. Các câu hỏi thường gặp liên quan đến TK347 theo TT200
Thuế TNDN hoãn lại phải trả được ghi nhận vào đâu trên báo cáo tài chính?
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận ở phần nợ phải trả dài hạn trên Bảng cân đối kế toán. Đồng thời, phần chi phí thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong kỳ sẽ được trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, trừ các khoản liên quan trực tiếp đến vốn chủ sở hữu (ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu).
Có phải mọi chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và cơ sở tính thuế đều phát sinh thuế hoãn lại không?
Không. Chỉ chênh lệch tạm thời mới tạo ra thuế thu nhập hoãn lại. Các khoản chênh lệch vĩnh viễn (ví dụ: chi phí không được trừ theo luật thuế) không tạo ra thuế hoãn lại vì chúng không ảnh hưởng đến thu nhập chịu thuế trong tương lai. Ngoài ra, nếu giao dịch không ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc thu nhập chịu thuế tại thời điểm phát sinh (theo quy định của TT200), thì cũng không ghi nhận thuế hoãn lại.
Có bắt buộc phải ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả không?
Có. Trừ một số ngoại lệ (như khoản phát sinh từ ghi nhận ban đầu tài sản/nợ không ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hay thu nhập chịu thuế), doanh nghiệp phải ghi nhận đầy đủ các khoản thuế TNDN hoãn lại phải trả tương ứng với chênh lệch tạm thời chịu thuế, để đảm bảo tuân thủ nguyên tắc phù hợp và phản ánh trung thực báo cáo tài chính.
Thuế suất nào được áp dụng để tính thuế thu nhập hoãn lại phải trả?
Thuế suất sử dụng để tính thuế thu nhập hoãn lại phải trả là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tại thời điểm ghi nhận. Tuy nhiên, nếu đã biết rõ thuế suất sẽ thay đổi trong tương lai tại thời điểm ghi nhận, và nếu khoản thuế đó được hoàn nhập trong thời gian áp dụng thuế suất mới, thì doanh nghiệp phải sử dụng thuế suất tương lai đã biết để ghi nhận đúng giá trị thuế hoãn lại phải trả.
TK 347 có được sử dụng trong doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng theo Thông tư 133 không?
Không. TK 347 chỉ được áp dụng đối với các doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200. Doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng Thông tư 133 không sử dụng TK 347, mà sẽ trình bày nghĩa vụ thuế thu nhập trong phần thuyết minh báo cáo tài chính nếu có chênh lệch đáng kể.
Tạm kết:
Nhận thức đúng và đầy đủ về cách sử dụng TK 347 góp phần quan trọng trong việc phản ánh trung thực nghĩa vụ thuế hoãn lại của doanh nghiệp. Thông qua việc áp dụng đúng chuẩn mực kế toán, các đơn vị có thể nâng cao tính chính xác và minh bạch trong hệ thống báo cáo tài chính. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi vừa cung cấp sẽ đem lại nhiều giá trị hữu ích cho bạn đọc trong quá trình hạch toán tài khoản 347 theo Thông tư 200.