Tài khoản 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại giữ vai trò quan trọng trong việc phản ánh chính xác nghĩa vụ thuế và tình hình tài chính của doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam. Việc ghi nhận và hạch toán đúng tài sản thuế thu nhập hoãn lại theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC góp phần nâng cao độ tin cậy của báo cáo tài chính. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù và yêu cầu đánh giá dựa trên ước tính tương lai, nhiều kế toán viên còn gặp lúng túng khi áp dụng thực tế. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tổng hợp và gửi đến các bạn hướng dẫn chi tiết nhất về cách hạch toán tài khoản 243 theo Thông tư 200.
1. Tài khoản 243 theo Thông tư 200 là tài khoản gì?
Tài khoản 243 theo Thông tư 200 là tài khoản Tài sản thuế thu nhập hoãn lại, được sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh tại doanh nghiệp. Trong đó:
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại | = | Chênh lệch tạm thời được khấu trừ | + | Giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng | x | Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (%) |
Trong trường hợp tại thời điểm ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại, doanh nghiệp đã có thông tin chắc chắn về sự thay đổi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương lai, thì cần căn cứ vào mức thuế suất mới để xác định giá trị tài sản thuế. Nếu thời điểm hoàn nhập tài sản thuế rơi vào giai đoạn thuế suất mới có hiệu lực, việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phải được thực hiện theo thuế suất đã thay đổi. Quy định này nhằm bảo đảm tính phù hợp và chính xác trong việc xác định nghĩa vụ thuế và phản ánh trung thực tình hình tài chính.
2. Nguyên tắc kế toán của TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại theo TT200
Nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 243 được quy định tại khoản 1 Điều 48 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:
– Cơ sở tính thuế và chênh lệch tạm thời đối với tài sản và nợ phải trả:
- Cơ sở tính thuế của tài sản là phần giá trị được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế trong tương lai khi thu hồi giá trị ghi sổ kế toán của tài sản đó. Trong trường hợp tài sản không tạo ra thu nhập chịu thuế, cơ sở tính thuế của tài sản tương đương với giá trị ghi sổ kế toán. Đối với nợ phải trả, cơ sở tính thuế được xác định bằng giá trị ghi sổ trừ đi phần giá trị sẽ được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế tại thời điểm thanh toán khoản nợ. Riêng với doanh thu nhận trước, cơ sở tính thuế bằng giá trị ghi sổ sau khi loại trừ phần doanh thu không chịu thuế trong tương lai.
- Chênh lệch tạm thời phát sinh do sự khác biệt giữa giá trị ghi sổ kế toán và cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả. Các khoản chênh lệch này bao gồm: chênh lệch tạm thời được khấu trừ và chênh lệch tạm thời chịu thuế. Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là những khoản sẽ tạo ra khoản khấu trừ thuế trong tương lai khi tài sản được thu hồi hoặc nợ phải trả được thanh toán. Trong đó, chênh lệch tạm thời về thời gian là một trường hợp phổ biến, ví dụ như thu nhập kế toán được ghi nhận sớm hơn so với thời điểm ghi nhận thu nhập chịu thuế.
- Ngoài ra, vẫn tồn tại các khoản chênh lệch tạm thời không mang tính chất thời gian, chẳng hạn như trong trường hợp đánh giá lại tài sản dẫn đến thay đổi giá trị ghi sổ kế toán nhưng không ảnh hưởng đến cơ sở tính thuế. Dù không thay đổi thời gian thu hồi hay thanh toán, các khoản này vẫn được xem là chênh lệch tạm thời do sự khác biệt về bản chất kế toán và thuế. Theo quy định hiện hành, kế toán không còn sử dụng khái niệm “chênh lệch vĩnh viễn” để phân biệt với chênh lệch tạm thời, bởi tất cả các khoản này đều được giả định là sẽ được thu hồi hoặc thanh toán trong thời hạn xác định.
– Điều kiện ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại chỉ được ghi nhận khi doanh nghiệp có cơ sở chắc chắn về khả năng tạo ra lợi nhuận chịu thuế trong tương lai đủ để sử dụng các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, lỗ tính thuế chưa sử dụng và các ưu đãi thuế còn lại. Các khoản mục được phép ghi nhận bao gồm: toàn bộ chênh lệch tạm thời được khấu trừ (ngoại trừ những chênh lệch phát sinh từ giao dịch không thuộc hợp nhất kinh doanh và không ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán cũng như thu nhập chịu thuế tại thời điểm phát sinh), và phần giá trị còn lại được chuyển sang kỳ sau của lỗ tính thuế hoặc ưu đãi thuế chưa sử dụng.
– Lập bảng theo dõi và xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại cuối năm: Vào cuối kỳ kế toán năm, doanh nghiệp có trách nhiệm lập đầy đủ các bảng theo dõi gồm: Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ; Bảng theo dõi các khoản chênh lệch tạm thời chưa sử dụng; Bảng tổng hợp giá trị lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chuyển sang kỳ sau. Các bảng này là căn cứ để lập Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại, từ đó ghi nhận hoặc hoàn nhập các khoản thuế thu nhập hoãn lại tương ứng với năm tài chính.
– Nguyên tắc bù trừ khi ghi nhận trong kỳ: Trong năm tài chính, kế toán thực hiện nguyên tắc bù trừ giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh và tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập từ các năm trước. Cụ thể, nếu số thuế thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hơn số hoàn nhập thì phần chênh lệch được ghi tăng tài sản thuế thu nhập hoãn lại và đồng thời ghi giảm chi phí thuế. Ngược lại, nếu số phát sinh nhỏ hơn số hoàn nhập thì phần chênh lệch được ghi giảm tài sản thuế và tăng chi phí thuế thu nhập hoãn lại.
– Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã ghi nhận phải được hoàn nhập một phần hoặc toàn bộ trong trường hợp các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ không còn ảnh hưởng đến lợi nhuận tính thuế, ví dụ như tài sản đã được thu hồi, nợ phải trả đã được thanh toán, hoặc lỗ tính thuế và ưu đãi thuế đã được sử dụng hết.
– Bổ sung ghi nhận đối với tài sản chưa ghi nhận trước đây: Tại thời điểm lập báo cáo tài chính, nếu có đủ bằng chứng chắc chắn về khả năng tạo ra lợi nhuận chịu thuế trong tương lai, doanh nghiệp được ghi nhận bổ sung các khoản tài sản thuế thu nhập hoãn lại chưa ghi nhận trong các kỳ trước. Khoản ghi nhận này sẽ làm giảm chi phí thuế thu nhập hoãn lại trong kỳ lập báo cáo.
– Nguyên tắc bù trừ trên Báo cáo tài chính: Việc bù trừ giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả chỉ được thực hiện trên Báo cáo tài chính, cụ thể là Bảng cân đối kế toán. Trong sổ kế toán, hai khoản mục này vẫn phải được ghi nhận riêng biệt để đảm bảo minh bạch và thuận tiện cho việc theo dõi chi tiết.
3. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK243
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại được quy định cụ thể tại khoản 2, Điều 48 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:
- Bên Nợ: Ghi nhận các khoản tăng của tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong kỳ.
- Bên Có: Phản ánh các khoản giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại do hoàn nhập hoặc không còn đáp ứng điều kiện ghi nhận.
- Số dư cuối kỳ bên Nợ: Là giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại còn lại đến cuối kỳ kế toán.
4. Hướng dẫn hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế liên quan đến Tài khoản 243 theo TT200
– Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi nhận giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại là số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm, hạch toán:
Nợ TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
– Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại là số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm, hạch toán:
Nợ TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
5. Các câu hỏi thường gặp liên quan đến TK243 theo TT200
TK243 có được sử dụng cho thuế thu nhập hoãn lại phải trả không?
Không. TK243 chỉ dùng để phản ánh tài sản thuế thu nhập hoãn lại (tức là có lợi cho doanh nghiệp trong tương lai).
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (khoản thuế sẽ phải nộp thêm trong tương lai) không phản ánh vào TK243 mà chỉ được trình bày trên Bảng cân đối kế toán theo nguyên tắc bù trừ với TK243 (nếu có đủ điều kiện).
Tại sao số dư TK243 luôn ở bên Nợ?
TK243 bản chất là một tài khoản tài sản, nên số dư cuối kỳ luôn nằm ở bên Nợ, thể hiện giá trị của tài sản thuế thu nhập hoãn lại còn lại chưa được sử dụng tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Có cần lập bảng theo dõi riêng cho TK243 không?
Có. Doanh nghiệp cần lập các bảng theo dõi chi tiết để làm căn cứ xác định và ghi nhận TK243, bao gồm:
- Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ.
- Bảng theo dõi các khoản chưa sử dụng (chuyển sang năm sau).
- Bảng theo dõi tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận hoặc hoàn nhập trong năm.
- Việc theo dõi này phục vụ cả cho việc kiểm soát nội bộ và lập báo cáo tài chính minh bạch.
Có được bù trừ TK243 với thuế TNDN hoãn lại phải trả trên sổ kế toán không?
Không. Việc bù trừ chỉ được thực hiện trên Bảng cân đối kế toán, nếu doanh nghiệp có quyền pháp lý để thực hiện bù trừ và dự kiến sẽ thực hiện việc thanh toán trên cơ sở thuần trong tương lai. Trên sổ kế toán, TK243 vẫn được ghi nhận riêng, không bù trừ với khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
Tạm kết:
Việc áp dụng chính xác các nguyên tắc kế toán đối với Tài khoản 243 theo Thông tư 200 là điều kiện cần thiết giúp chuẩn hóa quy trình hạch toán, đồng thời tạo cơ sở cho doanh nghiệp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản thuế thu nhập hoãn lại. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp qua bài viết sẽ đem lại nhiều giá trị hữu ích cho bạn đọc.