Hướng dẫn nguyên tắc kế toán và cách hạch toán tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang theo thông tư 200/2014/TT-BTC:
1. Tài khoản 241 là tài khoản gì?
Tài khoản 241 theo Thông tư 200/2014/TT-BTC là tài khoản Xây dựng cơ bản dở dang, được sử dụng trong các doanh nghiệp không tổ chức Ban quản lý dự án, nhằm ghi nhận toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Bao gồm các khoản chi cho mua sắm tài sản cố định mới, xây dựng, cải tạo, mở rộng hoặc nâng cấp kỹ thuật công trình. Đồng thời, tài khoản này cũng phản ánh tình hình quyết toán các dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại doanh nghiệp có thực hiện hoạt động đầu tư, sửa chữa lớn hay mua sắm TSCĐ.
Việc đầu tư xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn TSCĐ có thể được triển khai theo hình thức giao thầu hoặc doanh nghiệp tự tổ chức thực hiện. Trong trường hợp doanh nghiệp tự tiến hành xây lắp hoặc sửa chữa, mọi chi phí phát sinh trong quá trình này cũng được hạch toán vào tài khoản này.
2. Nguyên tắc kế toán của TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang theo TT200
Căn cứ khoản 1, Điều 46 Thông tư 200/2014/TT-BTC, nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 241 như sau:
– Chi phí thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là toàn bộ các khoản chi cần thiết để tiến hành xây mới, cải tạo, mở rộng hoặc nâng cấp kỹ thuật công trình. Các chi phí này được xác định dựa trên khối lượng thực hiện, định mức, tiêu chuẩn kinh tế – kỹ thuật hiện hành, các chính sách pháp luật của Nhà nước và phù hợp với điều kiện thị trường trong từng thời kỳ cụ thể. Theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng, chi phí đầu tư XDCB bao gồm:
- Chi phí thi công, xây dựng
- Chi phí mua sắm, lắp đặt thiết bị
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- Chi phí quản lý dự án
- Chi phí thuê tư vấn đầu tư xây dựng
- Các khoản chi phí khác liên quan
Tài khoản 241 được mở chi tiết theo từng công trình hoặc hạng mục công trình. Với mỗi hạng mục, kế toán cần hạch toán rõ ràng theo từng nội dung chi phí phát sinh, đồng thời theo dõi lũy kế từ thời điểm khởi công cho đến khi hoàn tất và đưa vào khai thác, sử dụng.
– Đối với các công trình xây dựng, chi phí xây lắp và thiết bị thường được phân bổ trực tiếp cho từng dự án. Trong khi đó, các chi phí như quản lý dự án hay chi phí chung khác thường phát sinh đồng thời cho nhiều công trình. Đơn vị cần thực hiện phân bổ các khoản chi này theo nguyên tắc:
- Nếu có thể xác định cụ thể khoản chi phát sinh liên quan đến công trình nào, thì tính trực tiếp cho công trình đó.
- Trường hợp chi phí phát sinh chung, không thể phân định cụ thể, thì doanh nghiệp lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý nhất (chẳng hạn theo tỷ lệ chi phí, khối lượng hoặc giá trị đầu tư).
– Trong trường hợp công trình đã hoàn thành và đi vào sử dụng nhưng quyết toán chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, doanh nghiệp sẽ ghi nhận tài sản theo nguyên giá tạm tính, dựa trên các chi phí thực tế đã phát sinh. Việc trích khấu hao được thực hiện theo nguyên giá tạm tính, và sau đó sẽ được điều chỉnh lại khi có quyết toán chính thức được phê duyệt.
– Các khoản chi phí thường xuyên cho hoạt động sửa chữa, bảo trì nhằm duy trì tài sản cố định (TSCĐ) hoạt động bình thường được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Đối với các TSCĐ có yêu cầu sửa chữa định kỳ theo quy trình kỹ thuật, doanh nghiệp được phép trích trước dự phòng chi phí để tạo nguồn chi trả khi phát sinh thực tế.
– Doanh nghiệp đầu tư xây dựng bất động sản sử dụng Tài khoản 241 để tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình xây dựng tài sản cố định hoặc bất động sản đầu tư. Trường hợp công trình được xây dựng với nhiều mục đích sử dụng (như văn phòng, cho thuê, để bán…), kế toán vẫn ghi nhận chi phí xây dựng trên TK 241. Khi công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng, tùy thuộc vào mục đích khai thác thực tế, chi phí sẽ được kết chuyển phù hợp với tính chất của từng phần tài sản.
– Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong quá trình đầu tư XDCB được xử lý theo các nguyên tắc sau:
+ Đối với giai đoạn trước hoạt động:
- Với các doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích (quốc phòng, an ninh, ổn định kinh tế…), khoản chênh lệch tỷ giá được ghi nhận vào TK 413 và phân bổ dần vào chi phí hoặc doanh thu tài chính sau khi bắt đầu hoạt động chính thức, trong thời hạn pháp luật cho phép. Việc phân bổ phải đảm bảo không tạo ra tình trạng báo cáo lỗ tỷ giá nhưng lại có lợi nhuận sau thuế.
- Với các doanh nghiệp khác, chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn này phải được hạch toán ngay vào doanh thu (TK 515) hoặc chi phí tài chính (TK 635) tại thời điểm phát sinh, không treo trên TK 413.
+ Khi doanh nghiệp đã đi vào hoạt động: Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá liên quan đến đầu tư xây dựng (bao gồm đầu tư mới và đầu tư mở rộng) đều phải được ghi nhận ngay vào kết quả hoạt động tài chính tại thời điểm phát sinh, không được ghi nhận trên TK 413, kể cả với doanh nghiệp Nhà nước.
– Nếu dự án đầu tư bị dừng hoặc hủy bỏ, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thanh lý, thu hồi các chi phí đã phát sinh. Chênh lệch giữa tổng chi phí đầu tư thực tế và giá trị thu hồi được xử lý thông qua chi phí khác hoặc được xác định là trách nhiệm bồi thường của tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK241
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang được quy định tại khoản 2, Điều 46 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:
– Bên Nợ:
- Các khoản chi cho hoạt động đầu tư xây dựng, mua sắm hoặc sửa chữa lớn tài sản cố định (cả hữu hình và vô hình)
- Chi phí nâng cấp, cải tạo TSCĐ để tăng năng lực hoạt động hoặc kéo dài thời gian sử dụng
- Chi phí đầu tư xây dựng đối với bất động sản đầu tư, trong trường hợp có giai đoạn xây lắp, trang bị trước khi đưa vào vận hành
- Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến tài sản cố định và bất động sản đầu tư
– Bên Có:
- Tài sản cố định hoàn thành qua đầu tư hoặc mua sắm được bàn giao và đưa vào sử dụng
- Các công trình bị hủy bỏ hoặc không còn sử dụng, phần chi phí liên quan được kết chuyển khi có quyết toán được phê duyệt
- Các hạng mục sửa chữa lớn đã hoàn thành và được duyệt quyết toán
- Bất động sản đầu tư hình thành qua quá trình xây dựng đã hoàn tất
- Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu được phân bổ sang các tài khoản có liên quan.
– Số dư bên Nợ:
- Các chi phí đầu tư hoặc sửa chữa lớn TSCĐ còn dang dở
- Giá trị công trình đã hoàn thành nhưng chưa được bàn giao sử dụng hoặc chưa có quyết toán được phê duyệt
- Các khoản đầu tư xây dựng bất động sản đang thực hiện, chưa hoàn tất.
TK 241 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2411 – Mua sắm Tài sản cố định: Ghi nhận chi phí mua sắm TSCĐ, kể cả trường hợp tài sản phải qua quá trình lắp đặt, chạy thử mới đưa vào sử dụng. Nếu TSCĐ sau khi mua cần đầu tư, trang bị thêm thì toàn bộ chi phí liên quan cũng được hạch toán tại tiểu khoản này.
- Tài khoản 2412 – Xây dựng cơ bản: Phản ánh chi phí đầu tư xây dựng cơ bản cũng như quá trình quyết toán vốn đầu tư. Kế toán cần theo dõi chi tiết từng công trình hoặc hạng mục, đồng thời phân tích rõ theo từng nội dung chi phí cụ thể cho từng tài sản được hình thành qua đầu tư.
- Tài khoản 2413 – Sửa chữa lớn TSCĐ: Ghi nhận toàn bộ chi phí phát sinh từ hoạt động sửa chữa lớn tài sản cố định. Lưu ý, những khoản chi cho sửa chữa thường xuyên hoặc bảo trì định kỳ sẽ không hạch toán tại đây mà được tính trực tiếp vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
4. Hướng dẫn hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế liên quan đến Tài khoản 241 theo TT200
4.1. Kế toán chi phí đầu tư XDCB
(1) Trường hợp ứng trước tiền cho nhà thầu
Trường hợp ứng trước bằng Đồng Việt Nam:
– Ghi nhận số tiền ứng trước cho nhà thầu bằng Đồng Việt Nam, hạch toán:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (TK 1122) (Tỷ giá ghi sổ BQGQ).
– Khi nghiệm thu khối lượng XDCB hoàn thành, kế toán ghi nhận chi phí XDCB dở dang đối với số tiền đã ứng trước, hạch toán:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang
Có TK 331 – Phải trả cho người bán.
Trường hợp ứng trước bằng ngoại tệ:
– Ghi nhận số tiền ứng trước cho nhà thầu bằng ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, hạch toán:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (Tỷ giá giao dịch thực tế)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Nếu phát sinh lỗ tỷ giá)
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (TK 1122) (Tỷ giá ghi sổ BQGQ)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu phát sinh lãi tỷ giá).
– Khi nghiệm thu khối lượng XDCB hoàn thành, kế toán ghi nhận chi phí XDCB dở dang đối với số tiền đã ứng trước bằng ngoại tệ theo tỷ giá ghi sổ (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước), hạch toán:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang
Có TK 331 – Phải trả cho người bán.
(2) Nhận khối lượng XDCB, khối lượng sửa chữa TSCĐ hoàn thành do bên nhận thầu bàn giao, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, căn cứ hợp đồng giao thầu, biên bản nghiệm thu khối lượng XDCB hoàn thành, hóa đơn bán hàng, hạch toán:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang (TK 2412, 2413)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1332) (Nếu có)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán.
(3) Khi mua thiết bị đầu tư XDCB, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho, hạch toán:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1332)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).
Trường hợp chuyển thẳng thiết bị không cần lắp đến địa điểm thi công giao cho bên nhận thầu, hạch toán:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1332)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường.
(4) Trả tiền cho người nhận thầu, người cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ có liên quan đến đầu tư XDCB, hạch toán:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112,…
(5) Xuất thiết bị đầu tư XDCB giao cho bên nhận thầu:
Đối với thiết bị không cần lắp, hạch toán:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Đối với thiết bị cần lắp:
– Khi xuất thiết bị giao cho bên nhận thầu, kế toán chỉ theo dõi chi tiết thiết bị đưa đi lắp.
– Khi có khối lượng lắp đặt hoàn thành của bên B bàn giao, được nghiệm thu và chấp nhận thanh toán, thì giá trị thiết bị đưa đi lắp mới được tính vào chi phí đầu tư XDCB, hạch toán:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang (TK 2412)
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
(6) Khi phát sinh các chi phí khác, như chi phí lãi vay, chi phí phát hành trái phiếu được vốn hóa, chi phí đấu thầu, (sau khi bù trừ với số tiền thu từ việc bán hồ sơ thầu), chi phí tháo dỡ hoàn trả mặt bằng (sau khi bù trừ với số phế liệu có thể thu hồi)..:, hạch toán:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang (TK 2412)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1332) (Nếu có)
Có các TK 111, 112, 331, 335, 3411, 343…
Số tiền bán hồ sơ thầu sau khi bù trừ với chi phí đấu thầu, nếu còn thừa được kế toán giảm chi phí đầu tư xây dựng (ghi vào bên Có TK 241).
(7) Khoản tiền phạt nhà thầu thu được về bản chất làm giảm số phải thanh toán cho nhà thầu, hạch toán:
Nợ các TK 112, 331
Có TK 241 – XDCB dở dang.
(8) Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư XDCB (kể cả giai đoạn trước hoạt động) được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) tại thời điểm phát sinh:
– Nếu phát sinh lãi tỷ giá, hạch toán:
Nợ các TK liên quan
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá, hạch toán:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có các TK liên quan.
(9) Đối với chủ đầu tư là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng, ổn định kinh tế vĩ mô, nếu phát sinh chênh lệch tỷ giá trong hoạt động đầu tư xây dựng ở giai đoạn trước hoạt động (chưa tiến hành sản xuất, kinh doanh):
– Nếu phát sinh lãi tỷ giá, hạch toán:
Nợ các TK liên quan
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá, hạch toán:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có các TK liên quan.
– Khi đi vào hoạt động, kế toán kết chuyển chênh lệch tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, hạch toán:
+ Kết chuyển lãi tỷ giá, hạch toán:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
+ Kết chuyển lỗ tỷ giá, hạch toán:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
(10) Đối với chi phí chạy thử và số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử thì thực hiện như sau:
Đối với chi phí chạy thử không sản xuất ra sản phẩm thử:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang
Có các TK liên quan.
Đối với chi phí sản xuất thử và số thu từ bán sản phẩm sản xuất thử:
– Khi phát sinh chi phí chạy thử có tải để sản xuất ra sản phẩm thử, kế toán tập hợp toàn bộ chi phí, hạch toán:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có các TK liên quan.
– Khi nhập kho sản phẩm sản xuất thử, hạch toán:
Nợ TK 1551 – Thành phẩm nhập kho
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
– Khi xuất bán sản phẩm sản xuất thử, hạch toán:
Nợ các TK 112, 131
Có TK 1551 – Thành phẩm nhập kho
Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (Bán ngay không qua nhập kho)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (Nếu có).
– Kết chuyển phần chênh lệch giữa chi phí sản xuất thử và số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử:
+ Trường hợp chi phí sản xuất thử cao hơn số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử, kế toán kết chuyển phần chênh lệch để ghi tăng chi phí đầu tư XDCB dở dang, hạch toán:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang
Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang.
+ Trường hợp chi phí sản xuất thử nhỏ hơn số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử, kế toán kết chuyển phần chênh lệch để ghi giảm chi phí đầu tư XDCB dở dang, hạch toán:
Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
Có TK 241 – XDCB dở dang.
(11) Khi công trình hoàn thành, việc nghiệm thu tổng thể đã được thực hiện xong, tài sản được bàn giao và đưa vào sử dụng: Nếu quyết toán được duyệt ngay thì căn cứ vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư được duyệt để ghi sổ. Nếu quyết toán chưa được phê duyệt thì ghi tăng giá trị của tài sản hình thành qua đầu tư theo giá tạm tính (giá tạm tính là chi phí thực tế đã bỏ ra để có được tài sản, căn cứ vào TK 241 để xác định giá tạm tính). Cả 2 trường hợp đều hạch toán như sau:
Nợ các TK 211, 213, 217
Nợ TK 1557 – Thành phẩm Bất động sản (sau khi hoàn thành có một phần BĐS dùng để bán mà trước đây chưa hạch toán riêng được trên TK 154)
Có TK 241 – XDCB dở dang (Giá được duyệt hoặc giá tạm tính).
Trường hợp công trình đã hoàn thành, nhưng chưa làm thủ tục bàn giao tài sản để đưa vào sử dụng, đang chờ lập hoặc duyệt quyết toán thì kế toán phải mở sổ chi tiết tài khoản 241 theo dõi riêng công trình hoàn thành chờ bàn giao và duyệt quyết toán.
(12) Khi quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành được duyệt thì kế toán điều chỉnh lại giá tạm tính theo giá trị tài sản được duyệt:
– Nếu giá trị tài sản hình thành qua đầu tư XDCB được duyệt có giá trị thấp hơn giá tạm tính, hạch toán:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (Chi phí duyệt bỏ phải thu hồi)
Có các TK 211, 213, 217, 1557.
– Nếu giá trị tài sản hình thành qua đầu tư XDCB được duyệt có giá trị cao hơn giá tạm tính, hạch toán:
Nợ các TK 211, 213, 217, 1557
Có các TK liên quan.
– Nếu TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư XDCB và được cấp có thẩm quyền cho phép tăng nguồn vốn kinh doanh thì đồng thời, hạch toán:
Nợ TK 441 – Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 241 – XDCB dở dang (Các khoản thiệt hại được duyệt bỏ)
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (Giá trị tài sản được duyệt).
– Nếu TSCĐ hình thành bằng quỹ phúc lợi và dùng vào mục đích phúc lợi, khi chủ đầu tư duyệt quyết toán vốn đầu tư, kế toán ghi tăng quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ, hạch toán:
Nợ TK 3532 – Quỹ phúc lợi
Có TK 3533 – Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
(13) Trường hợp doanh nghiệp là chủ đầu tư có thành lập Ban quản lý dự án để kế toán riêng quá trình đầu tư XDCB:
Kế toán tại chủ đầu tư:
– Trường hợp nhận bàn giao công trình đã được quyết toán, chủ đầu tư ghi nhận giá trị công trình là giá đã được quyết toán, hạch toán:
Nợ các TK 211, 213, 217, 1557
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Nợ các TK 111, 112, 152, 153
Có TK 136 – Phải thu nội bộ
Có các TK 331, 333, … (Nhận nợ phải trả nếu có).
– Trường hợp nhận bàn giao công trình chưa được quyết toán, chủ đầu tư ghi nhận giá trị công trình là giá tạm tính. Khi quyết toán phải điều chỉnh giá trị công trình theo giá được quyết toán, hạch toán:
+ Nếu giá được quyết toán lớn hơn giá tạm tính, hạch toán:
Nợ các TK 211, 213, 217, 1557
Có các TK liên quan.
+ Nếu giá được quyết toán nhỏ hơn giá tạm tính, hạch toán:
Nợ các TK liên quan
Có các TK 211, 213, 217, 1557.
(14) Trường hợp dự án đầu tư bị hủy bỏ hoặc thu hồi, kế toán thanh lý dự án và thu hồi chi phí đầu tư. Phần chênh lệch giữa chi phí đầu tư và số thu từ việc thanh lý được phản ánh vào chi phí khác hoặc xác định trách nhiệm bồi thường của tổ chức, cá nhân, hạch toán:
Nợ các TK 111, 112 – Số thu từ việc thanh lý dự án
Nợ TK 138 – Phải thu khác (Số tổ chức, cá nhân phải bồi thường)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Số được tính vào chi phí)
Có TK 241 – XDCB dở dang.
4.2. Kế toán sửa chữa TSCĐ
Công tác sửa chữa TSCĐ của doanh nghiệp cũng có thể tiến hành theo phương thức tự làm hoặc giao thầu.
Khi chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh được tập hợp vào bên Nợ TK 241 “XDCB dở dang” (2413) và được chi tiết cho từng công trình, công việc sửa chữa TSCĐ. Căn cứ chứng từ phát sinh chi phí để hạch toán:
– Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, hạch toán:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang (TK 2413) (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1332)
Có các TK 111, 112, 152, 214,… (Tổng giá thanh toán).
– Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì chi phí sửa chữa TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT, hạch toán:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang (TK 2413) (Tổng giá thanh toán)
Có các TK 111, 112, 152, 214, 334,… (Tổng giá thanh toán).
Khi công trình sửa chữa hoàn thành, nếu không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá TSCĐ, hạch toán:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (Nếu phát sinh lớn được phân bổ dần)
Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (Nếu trích trước chi phí sửa chữa định kỳ)
Có TK 241 – XDCB dở dang (TK 2413).
– Trường hợp sửa chữa cải tạo, nâng cấp thỏa mãn điều kiện ghi tăng nguyên giá TSCĐ, hạch toán:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có TK 241 – XDCB dở dang (TK 2413).
5. Các câu hỏi thường gặp liên quan đến TK241 theo TT200
Chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ có hạch toán vào TK241 không?
Không. Theo Thông tư 200, chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định (như thay thế nhỏ, bảo trì định kỳ…) không làm tăng giá trị tài sản nên không được ghi nhận vào TK 241. Những khoản này phải hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ (ví dụ: TK 627, 641, 642… tùy loại chi phí).
Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu của TSCĐ có hạch toán vào TK 241 không?
Có, nhưng chỉ trong trường hợp chi phí đó làm tăng năng lực sản xuất, kéo dài thời gian sử dụng, hoặc nâng cấp công năng của TSCĐ. Ví dụ: thay máy cũ bằng máy công suất lớn hơn. Những khoản chi này cần tập hợp vào TK 241 để sau đó ghi tăng nguyên giá TSCĐ tương ứng.
Mua sắm TSCĐ có phải hạch toán qua TK 241 không?
Không bắt buộc. Nếu TSCĐ mua về có thể sử dụng ngay, không cần lắp đặt hay cải tạo thêm thì được ghi nhận thẳng vào TK 211 (TSCĐ hữu hình) hoặc TK 213 (TSCĐ vô hình). Chỉ khi việc mua sắm phát sinh các công đoạn chuẩn bị (lắp đặt, chạy thử…) mới cần hạch toán qua TK 2411.
Doanh nghiệp tự làm công trình có cần dùng TK 241 không?
Có. Dù doanh nghiệp thuê ngoài (giao thầu) hay tự làm (tự thi công), mọi chi phí phát sinh trong quá trình xây dựng, từ vật tư, nhân công, chi phí chung… đều phải tập hợp trên TK 2412 để phục vụ cho việc quyết toán, bàn giao và ghi tăng tài sản sau này.
Tạm kết:
Tài khoản 241 đóng vai trò trung tâm trong quá trình phản ánh chi phí đầu tư xây dựng dở dang. Do đó, việc nắm vững quy trình hạch toán không chỉ đảm bảo sự chính xác mà còn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính. Hy vọng rằng những thông tin chúng tôi vừa cung cấp qua bài viết sẽ đem lại nhiều giá trị hữu ích cho bạn đọc.

