Hệ Thống Tài Khoản Kế Toán Thông Tư 200 Hướng dẫn chi tiết hạch toán Tài khoản 228 – Đầu tư...

Hướng dẫn chi tiết hạch toán Tài khoản 228 – Đầu tư khác theo thông tư 200

Không ít doanh nghiệp gặp khó khăn khi xử lý các khoản đầu tư dài hạn không thường xuyên. TK 228 – Đầu tư khác – là công cụ phản ánh các khoản mục này theo đúng quy định hiện hành. Trong bài viết sau đây, chúng tôi sẽ tổng hợp và gửi đến các bạn những hướng dẫn chi tiết nhất về cách hạch toán tài khoản 228 theo Thông tư 200.

1. Tài khoản 228 theo Thông tư 200 là tài khoản gì?

Theo Điều 43 Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 228 là tài khoản Đầu tư khác, được sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại đầu tư khác (ngoài các khoản đầu tư vào công ty con, vốn góp vào công ty liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết), như:

  • Các khoản đầu tư vào công cụ vốn của đơn vị khác nhưng không có quyền kiểm soát hoặc đồng kiểm soát, không có ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư.
  • Các khoản kim loại quý, đá quý không sử dụng như nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc mua vào – bán ra như hàng hóa; Tranh, ảnh, tài liệu, vật phẩm có giá trị không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường.
  • Các khoản đầu tư khác.

Tài khoản 228 theo Thông tư 200 là tài khoản gì?

2. Nguyên tắc kế toán của TK 228 – Đầu tư khác theo TT200

Đối với các khoản đầu tư khác, nguyên tắc kế toán áp dụng được quy định tại Điều 40Điều 43 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:
– Phân loại đầu tư vào đơn vị khác: 

Các khoản đầu tư dài hạn vào tổ chức khác bao gồm: công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết và các khoản góp vốn khác với mục tiêu nắm giữ lâu dài. Hình thức đầu tư có thể là:

  • Góp vốn trực tiếp vào đơn vị khác: Bên nhận vốn sẽ ghi nhận phần tài sản được góp vốn vào Bảng cân đối kế toán của mình.
  • Mua lại phần vốn góp từ bên thứ ba: Giao dịch chuyển nhượng giữa hai bên không làm thay đổi tài sản của đơn vị phát hành, nên không được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán của đơn vị được đầu tư.

– Xử lý kế toán khi đầu tư bằng tài sản phi tiền tệ:

Tùy theo hình thức đầu tư, việc ghi nhận kế toán sẽ có sự khác biệt:

+ Trường hợp góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ: Tài sản phải được định giá lại theo thỏa thuận của các bên. Chênh lệch giữa giá trị sổ sách và giá trị đánh giá lại được ghi nhận vào thu nhập khác hoặc chi phí khác.

+ Trường hợp mua lại vốn góp và thanh toán bằng tài sản phi tiền tệ:

  • Nếu dùng hàng tồn kho: Giao dịch được ghi nhận như bán hàng hóa theo phương thức đổi hàng (ghi nhận doanh thu và giá vốn).
  • Nếu dùng tài sản cố định hoặc bất động sản đầu tư: Xử lý như một giao dịch nhượng bán, phản ánh doanh thu, thu nhập khác và chi phí liên quan.
  • Nếu dùng công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu hoặc khoản phải thu: Được hạch toán như thanh lý đầu tư tài chính, ghi nhận lãi/lỗ vào doanh thu hoặc chi phí tài chính.

– Nguyên tắc ghi nhận giá trị đầu tư: Các khoản đầu tư được ghi nhận theo giá gốc, bao gồm giá mua cộng với các chi phí phát sinh trực tiếp như phí môi giới, tư vấn, kiểm toán, lệ phí, thuế… Nếu đầu tư bằng tài sản phi tiền tệ, khoản đầu tư sẽ được ghi nhận theo giá trị hợp lý của tài sản tại thời điểm phát sinh.

– Theo dõi chi tiết các khoản đầu tư: Doanh nghiệp cần mở sổ kế toán chi tiết để quản lý riêng từng khoản đầu tư theo từng đơn vị: công ty con, liên doanh, liên kết hay đối tượng khác.

  • Chứng khoán niêm yết: Ghi nhận vào ngày giao dịch T+0.
  • Chứng khoán chưa niêm yết và hình thức đầu tư khác: Ghi nhận vào thời điểm doanh nghiệp chính thức có quyền sở hữu theo pháp luật.

– Hạch toán cổ tức, lợi nhuận được chia: Doanh nghiệp phải phản ánh đầy đủ cổ tức, lợi nhuận được chia trên báo cáo tài chính riêng khi phát sinh quyền được nhận.

+ Nếu cổ tức, lợi nhuận được chia sau thời điểm đầu tư: Ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính theo giá trị hợp lý.

+ Nếu được chia cho giai đoạn trước khi đầu tư: Không ghi nhận doanh thu, mà ghi giảm giá trị khoản đầu tư.

+ Trường hợp doanh nghiệp đã ghi tăng vốn Nhà nước do đánh giá phần sở hữu lợi nhuận sau thuế từ công ty con/liên kết: Khi nhận cổ tức sẽ ghi giảm khoản đầu tư, không ghi nhận lại doanh thu tài chính.

+ Với cổ tức bằng cổ phiếu:

  • Doanh nghiệp không thuộc sở hữu Nhà nước 100% chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu trong thuyết minh BCTC, không tăng giá trị đầu tư.
  • Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thực hiện theo hướng dẫn riêng của pháp luật.

– Xác định giá vốn đầu tư khi thanh lý, chuyển nhượng: Giá vốn của khoản đầu tư được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền di động, tức tính bình quân theo từng lần mua.

– Không được phân loại lại khoản đầu tư: Doanh nghiệp không được chuyển đổi khoản đầu tư vào công ty con, liên doanh, liên kết thành chứng khoán kinh doanh, trừ phi đã mất quyền kiểm soát, đồng kiểm soát hoặc ảnh hưởng đáng kể đối với các đơn vị đó do thanh lý hoặc chuyển nhượng.

– Ghi nhận đầu tư ban đầu dựa trên quyền sở hữu thực tế: Tại thời điểm đầu tư ban đầu, nếu quyền kiểm soát, đồng kiểm soát hoặc ảnh hưởng đáng kể chưa rõ ràng hoặc chưa xác lập, khoản đầu tư sẽ được hạch toán như đầu tư góp vốn vào đơn vị khác hoặc chứng khoán kinh doanh, chứ không ghi nhận là đầu tư vào công ty con, liên doanh hay liên kết.

– Trích lập dự phòng tổn thất đầu tư: Tại thời điểm lập báo cáo tài chính, doanh nghiệp cần đánh giá lại giá trị khoản đầu tư và trích lập dự phòng nếu có dấu hiệu tổn thất nhằm phản ánh giá trị thực tế trên BCTC.

– Ngoại lệ đối với đầu tư không thành lập pháp nhân: Các khoản đầu tư hoặc góp vốn vào các hoạt động hợp tác kinh doanh mà không hình thành pháp nhân riêng không được phản ánh vào Tài khoản 228.

Ngoài ra, kế toán cần theo dõi chi tiết số lượng và đối tượng đầu tư cho từng khoản cụ thể, đảm bảo việc ghi nhận và báo cáo minh bạch, chính xác.

3. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK228

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK228 được quy định tại khoản 2, Điều 43 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:

Tài khoản 228 dùng để phản ánh giá trị các khoản đầu tư dài hạn không thuộc nhóm công ty con, công ty liên doanh, liên kết hoặc các khoản đầu tư tài chính đã được trình bày trong các tài khoản chuyên biệt khác.

  • Bên Nợ: Ghi nhận khi giá trị các khoản đầu tư khác gia tăng.
  • Bên Có: Ghi nhận khi các khoản đầu tư đó bị giảm giá trị hoặc được thanh lý, nhượng bán.
  • Số dư cuối kỳ bên Nợ: Thể hiện tổng giá trị các khoản đầu tư khác còn nắm giữ tại thời điểm lập báo cáo tài chính.

Tài khoản 228 được chia thành hai tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết:

+ Tài khoản 2281 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác: Ghi nhận các khoản góp vốn bằng công cụ vốn (ví dụ: cổ phần, cổ phiếu) mà doanh nghiệp không có quyền kiểm soát, đồng kiểm soát hay ảnh hưởng đáng kể đến bên nhận vốn. Đây là những khoản đầu tư đơn thuần với mục tiêu giữ lâu dài, không ảnh hưởng đến hoạt động quản trị của đơn vị được đầu tư.

+ Tài khoản 2288 – Đầu tư khác: Dùng để phản ánh các khoản đầu tư vào tài sản phi tài chính không thuộc nhóm bất động sản đầu tư hay tài sản đã được ghi nhận trong các tài khoản đầu tư chuyên biệt khác. Một số ví dụ phổ biến gồm:

  • Kim loại quý, đá quý (không dùng để sản xuất hay buôn bán);
  • Tranh, ảnh nghệ thuật, tài liệu có giá trị sưu tầm;
  • Các vật phẩm có giá trị cao được mua với mục tiêu nắm giữ chờ tăng giá trị, không trực tiếp phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên.

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK228

4. Hướng dẫn hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế liên quan đến Tài khoản 228 theo TT200

(1) Khi doanh nghiệp đầu tư mua cổ phiếu hoặc góp vốn dài hạn nhưng không có quyền kiểm soát, đồng kiểm soát hoặc ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư:

a. Trường hợp đầu tư bằng tiền, hạch toán:

Nợ TK 228 – Đầu tư khác (TK 2281) (Theo giá gốc khoản đầu tư + Chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động đầu tư, như chi phí môi giới,…)

Có các TK 111, 112.

b. Trường hợp đầu tư bằng tài sản phi tiền tệ:

– Trường hợp góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ, căn cứ vào giá đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ, hạch toán:

Nợ TK 228 – Đầu tư khác (TK 2281)

Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)

Nợ TK 811 – Chi phí khác (Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của vật tư, hàng hoá, giá trị còn lại của TSCĐ)

Có các TK 152, 153, 156, 211, 213,…

Có TK 711 – Thu nhập khác (Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của vật tư, hàng hoá, giá trị còn lại của TSCĐ).

– Trường hợp mua lại phần vốn góp bằng tài sản phi tiền tệ:

+ Trường hợp trao đổi bằng TSCĐ, hạch toán:

Nợ TK 811 – Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)

Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)

Có các TK 211, 213 (Nguyên giá).

Đồng thời ghi nhận thu nhập khác và tăng khoản đầu tư dài hạn khác do trao đổi TSCĐ, hạch toán:

Nợ TK 228 – Đầu tư khác (TK 2281) (Tổng giá thanh toán)

Có TK 711 – Thu nhập khác (Giá trị hợp lý khoản đầu tư nhận được)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (Nếu có).

+ Trường hợp trao đổi bằng sản phẩm, hàng hóa, khi xuất kho sản phẩm, hàng hóa đưa đi trao đổi, hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có các TK 155, 156,…

Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng và ghi tăng khoản đầu tư khác:

Nợ TK 228 – Đầu tư khác (TK 2281) (Tổng giá thanh toán)

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá trị hợp lý của khoản đầu tư nhận được)

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (TK 33311).

(2) Kế toán cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ (ngoại trừ trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu):

– Khi nhận được thông báo về cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư, hạch toán:

Nợ TK 138 – Phải thu khác (TK 1388)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

– Khi nhận được thông báo về cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn trước ngày đầu tư, hạch toán:

Nợ TK 138 – Phải thu khác (TK 1388)

Có TK 228 – Đầu tư khác (TK 2281).

– Trường hợp nhận được khoản cổ tức, lợi nhuận mà khoản cổ tức, lợi nhuận đó đã sử dụng để đánh giá lại giá trị khoản đầu tư khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá và ghi tăng vốn Nhà nước, hạch toán:

Nợ TK 138 – Phải thu khác (TK 1388)

Có TK 228 – Đầu tư khác (TK 2281).

(3) Khi nhà đầu tư bán một phần khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết dẫn đến không còn quyền kiểm soát hoặc không còn quyền đồng kiểm soát hoặc không còn ảnh hưởng đáng kể, hạch toán:

Nợ các TK 111, 112, 131…

Nợ TK 228 – Đầu tư khác (TK 2281)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Nếu lỗ)

Có các TK 221, 222

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi).

(4) Thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư khác:

– Trường hợp bán, thanh lý có lãi, hạch toán:

Nợ các TK 111, 112,131…

Có TK 228 – Đầu tư khác (Giá trị ghi sổ)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Giá bán lớn hơn Giá trị ghi sổ).

– Trường hợp bán, thanh lý bị lỗ, hạch toán:

Nợ các TK 111, 112,131…

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Giá bán nhỏ hơn giá trị ghi sổ)

Có TK 228 – Đầu tư khác (Giá trị ghi sổ).

(5) Khi nhà đầu tư góp thêm vốn và trở thành công ty mẹ, bên có quyền đồng kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể, hạch toán:

Nợ các TK 221, 222

Có các TK 111, 112 (Số tiền đầu tư thêm)

Có TK 228 – Đầu tư khác.

5. Các câu hỏi thường gặp liên quan đến TK228 theo TT200

Có được chuyển khoản đầu tư từ TK 228 sang TK 121 không?

Doanh nghiệp không được phép phân loại lại khoản đầu tư từ TK 228 sang TK 121 – Chứng khoán kinh doanh, trừ khi đã thực sự thanh lý, chuyển nhượng, dẫn đến mất quyền kiểm soát, đồng kiểm soát hoặc ảnh hưởng đáng kể với bên được đầu tư.

Có phải trích lập dự phòng giảm giá đầu tư với TK 228 không?

Có. Doanh nghiệp phải đánh giá lại giá trị khoản đầu tư tại thời điểm lập BCTC. Nếu có dấu hiệu tổn thất, phải trích lập dự phòng tổn thất đầu tư theo quy định. Dự phòng này ghi nhận vào chi phí tài chính.

TK 228 có phản ánh hoạt động hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân không?

Không. Các hoạt động góp vốn, hợp tác theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân sẽ không được phản ánh trong TK 228 mà cần theo dõi riêng tùy theo tính chất hợp đồng.

Tạm kết:

Áp dụng đúng cách hạch toán Tài khoản 228 sẽ góp phần nâng cao độ chính xác của báo cáo tài chính. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể kiểm soát tốt hơn các khoản đầu tư dài hạn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi vừa cung cấp qua bài viết sẽ đem lại nhiều giá trị hữu ích cho bạn đọc.