Chuẩn mực kế toán Hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán số 30 (VAS 30)...

Hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán số 30 (VAS 30) – Lãi trên cổ phiếu

Chuẩn mực kế toán số 30 (viết tắt VAS 30) – “Lãi trên cổ phiếu” được ban hành và công bố theo Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. VAS 30 quy định nguyên tắc, phương pháp xác định và cách trình bày chỉ tiêu lãi trên cổ phiếu trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp cổ phần.

Dưới đây là nội dung và hướng dẫn cách áp dụng chuẩn mực:

downloadTải ngay File Word VAS 30

1. Mục đích và phạm vi của chuẩn mực

Theo đoạn 01, mục đích của VAS 30 là để “quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán trong việc xác định và trình bày lãi trên cổ phiếu nhằm so sánh hiệu quả hoạt động giữa các doanh nghiệp cổ phần trong cùng một kỳ báo cáo và hiệu quả hoạt động của cùng một doanh nghiệp qua các kỳ báo cáo.”

Về phạm vi áp dụng, VAS 30 áp dụng cho việc tính và công bố lãi trên cổ phiếu tại các doanh nghiệp sau:

  • Doanh nghiệp đang có cổ phiếu phổ thông hoặc cổ phiếu phổ thông tiềm năng được giao dịch công khai trên thị trường.
  • Doanh nghiệp đang trong quá trình phát hành cổ phiếu phổ thông hoặc cổ phiếu phổ thông tiềm năng ra công chúng.

Ngoài ra, đoạn 03 trong chuẩn mực hướng dẫn chung về cách trình bày trên báo cáo tài chính riêng và hợp nhất. Cụ thể được chia thành 2 trường hợp:

  1. Doanh nghiệp phải lập cả báo cáo tài chính riêng và báo cáo tài chính hợp nhất:
    • Khi đó, chỉ phải trình bày thông tin về lãi trên cổ phiếu trên báo cáo tài chính hợp nhất.
    • Nghĩa là lãi trên cổ phiếu được tính trên số liệu hợp nhất (toàn tập đoàn), không bắt buộc trình bày lại trên báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ.
  2. Doanh nghiệp không phải lập báo cáo tài chính hợp nhất:
    • Trường hợp này, doanh nghiệp chỉ lập báo cáo tài chính riêng, nên trình bày thông tin về lãi trên cổ phiếu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh riêng của mình.

2. Các thuật ngữ quan trọng trong VAS 30

Để hướng dẫn chính xác, chuẩn mực đưa ra một hệ thống khái niệm cho các thuật ngữ quan trọng cần hiểu đúng và nhất quán, tránh gây hiểu nhầm. Dưới đây là một số thuật ngữ quan trọng:

Thuật ngữ Khái niệm
Suy giảm Là sự giảm lãi trên cổ phiếu hoặc tăng lỗ trên cổ phiếu do ảnh hưởng của việc giả định có sự chuyển đổi các công cụ có thể chuyển đổi, việc thực hiện quyền chọn, chứng quyền hoặc việc phát hành cổ phiếu phổ thông sau khi thỏa mãn một số điều kiện nhất định.
Suy giảm ngược Là sự tăng lãi trên cổ phiếu hoặc giảm lỗ trên cổ phiếu do ảnh hưởng của việc giả định có sự chuyển đổi các công cụ có thể chuyển đổi, việc thực hiện quyền chọn, chứng quyền hoặc việc phát hành cổ phiếu phổ thông sau khi thỏa mãn một số điều kiện nhất định.
Thoả thuận cổ phiếu có điều kiện Là thoả thuận về phát hành cổ phiếu phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định.
Cổ phiếu phổ thông Là công cụ vốn mang lại cho người sở hữu quyền lợi tài chính sau tất cả các công cụ vốn khác.
Cổ phiếu phổ thông tiềm năng Là công cụ tài chính hoặc một hợp đồng khác cho phép người sở hữu có được cổ phiếu phổ thông.
Cổ phiếu phổ thông phát hành có điều kiện Là cổ phiếu phổ thông có thể được phát hành, thu ít tiền hoặc không thu tiền mặt hoặc dựa trên việc thỏa mãn một số điều kiện nhất định của thoả thuận cổ phiếu có điều kiện.
Quyền chọn mua, chứng quyền và các công cụ tương đương Là các công cụ tài chính mang lại cho người sở hữu quyền được mua cổ phiếu phổ thông theo một giá nhất định và trong một khoảng thời gian xác định trước.
Quyền chọn bán Là hợp đồng cho phép người sở hữu quyền được bán cổ phiếu phổ thông theo một giá nhất định và trong một khoảng thời gian xác định trước.

3. Những nội dung quan trọng trong VAS 30

3.1. Xác định lãi cơ bản trên cổ phiếu

Theo đoạn 07 chuẩn mực, doanh nghiệp phải tính lãi cơ bản trên cổ phiếu theo các khoản lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ.

=> Điều này có nghĩa là lợi nhuận (hoặc lỗ) đem ra tính chỉ tiêu này không phải toàn bộ lợi nhuận sau thuế, mà là phần lợi nhuận sau khi đã loại trừ những phần không thuộc cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ.

Ngoài ra, chuẩn mực nêu công thức tính lãi cơ bản trên cổ phiếu:

Lãi cơ bản trên cổ phiếu = Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ / Số lượng bình quân gia quyền của số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ

Ví dụ:

  • Lợi nhuận sau thuế thuộc về cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ: 10 tỷ đồng.
  • Số cổ phiếu phổ thông bình quân gia quyền trong năm: 5 triệu cổ phiếu.

=> Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu = 10.000.000.000 / 5.000.000 = 2.000 đồng/cổ phiếu

Tại đoạn 09, VAS 30 nhấn mạnh lãi cơ bản trên cổ phiếu cho biết kết quả hoạt động trong kỳ báo cáo mà mỗi cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ “được hưởng” là bao nhiêu.

3.2. Xác định lợi nhuận hoặc lỗ để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu

Theo đoạn 10, để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu, số phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ là lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế phân bổ cho công ty mẹ, sau khi điều chỉnh bởi:

  • Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi;
  • Các khoản chênh lệch phát sinh do thanh toán cổ phiếu ưu đãi;
  • Những tác động tương tự của cổ phiếu ưu đãi đã được phân loại vào vốn chủ sở hữu.

(1) Các khoản thu nhập, chi phí được tính vào lợi nhuận hoặc lỗ trong kỳ

Ngoài ra, chuẩn mực cũng nêu rõ các khoản thu nhập, chi phí phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ đã được ghi nhận trong kỳ báo cáo, bao gồm:

  • Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
  • Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi đã được phân loại vào nợ phải trả;

được sử dụng để xác định lợi nhuận hoặc lỗ trong kỳ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ.

(2) Cổ tức cổ phiếu ưu đãi phải trừ khỏi lợi nhuận sau thuế

Chuẩn mực cũng cổ tức của cổ phiếu ưu đãi phải trừ khỏi lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu, bao gồm:

  • a) Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi không lũy kế được thông báo trong kỳ báo cáo;
  • b) Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi lũy kế phát sinh trong kỳ báo cáo (kể cả khi chưa được thông báo).

Giá trị cổ tức ưu đãi trong kỳ không bao gồm cổ tức của cổ phiếu ưu đãi lũy kế liên quan tới các kỳ trước đã được chi trả hay được thông báo trong kỳ báo cáo.

(3) Chiết khấu, phụ trội khi phát hành cổ phiếu ưu đãi lãi suất tăng dần

Tại đoạn 13, chuẩn mực hướng dẫn có loại cổ phiếu ưu đãi mà:

  • Mức cổ tức thấp để bù lại việc bán cổ phiếu ưu đãi dưới mệnh giá (có chiết khấu); hoặc
  • Mức cổ tức cao để bù đắp cho nhà đầu tư khi mua cổ phiếu ưu đãi trên mệnh giá (có phụ trội).

Các khoản chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành lần đầu cổ phiếu ưu đãi lãi suất tăng dần được phân bổ vào lợi nhuận giữ lại theo phương pháp lãi thực và được coi như cổ tức ưu đãi khi tính lãi cơ bản trên cổ phiếu.

(4) Mua lại cổ phiếu ưu đãi

Chuẩn mực hướng dẫn với trường hợp khi doanh nghiệp mua lại cổ phiếu ưu đãi từ người sở hữu:

  • Nếu khoản thanh toán thực tế cho người sở hữu lớn hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi, thì phần chênh lệch lớn hơn này là lợi ích của người sở hữu cổ phiếu ưu đãi.
  • Khoản chênh lệch đó là khoản giảm trừ vào lợi nhuận chưa phân phối.
  • Đồng thời, khoản chênh lệch này được trừ vào lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ.

(5) Khuyến khích chuyển đổi trước hạn cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi

VAS 30 chỉ rõ, doanh nghiệp có thể khuyến khích người sở hữu chuyển đổi sớm cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi bằng:

  • Điều kiện chuyển đổi có lợi hơn điều kiện ban đầu; hoặc
  • Thanh toán thêm một khoản tiền.

Đối với khoản chênh lệch lớn hơn giữa:

  • Giá trị hợp lý của cổ phiếu phổ thông hoặc các khoản thanh toán khác theo điều kiện chuyển đổi có lợi tại thời điểm thanh toán, với
  • Giá trị hợp lý của cổ phiếu phổ thông được phát hành theo điều kiện chuyển đổi gốc là lợi ích của người sở hữu cổ phiếu ưu đãi.

=> Khoản chênh lệch này được trừ vào lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ.

(6) Đối với trường hợp giá trị ghi sổ lớn hơn giá trị hợp lý thanh toán

Chuẩn mực hướng dẫn khi giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi lớn hơn giá trị hợp lý của các khoản thanh toán mà doanh nghiệp trả để thanh toán cho cổ đông ưu đãi, thì khoản chênh lệch lớn hơn này được cộng vào lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ.

3.3. Xác định số lượng cổ phiếu để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu

(1) Nguyên tắc chung: dùng số cổ phiếu bình quân gia quyền

Theo đoạn 17 của chuẩn mực, số lượng cổ phiếu dùng để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu không phải là số cổ phiếu tại cuối kỳ, mà là số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ.

=> Điều này nghĩa là phải tính bình quân theo thời gian mà từng lượng cổ phiếu thực tế tồn tại trong kỳ.

Chuẩn mực cũng nêu rõ lý phải dùng bình quân gia quyền là vì vốn cổ đông thay đổi trong kỳ khi doanh nghiệp phát hành thêm, mua lại, tách/gộp cổ phiếu…

Do đó:

  • Bắt đầu từ số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành đầu kỳ;
  • Cộng/trừ thêm các đợt phát hành thêm hoặc mua lại trong kỳ;
  • Mỗi lượng cổ phiếu phải nhân với hệ số thời gian.

Trong đó, hệ số thời gian = số ngày cổ phiếu thực tế lưu hành trong kỳ / tổng số ngày của kỳ.

(2) Thời điểm bắt đầu tính cổ phiếu vào bình quân

VAS 30 đưa ra nguyên tắc chung như sau:

“Cổ phiếu phổ thông chỉ được tính vào bình quân kể từ ngày doanh nghiệp có quyền nhận khoản thanh toán cho cổ phiếu đó (thường là ngày phát hành theo hợp đồng).”

Theo đó chuẩn mực đưa ra các ví dụ cụ thể:

  • (a) Phát hành thu tiền
    • Cổ phiếu phát hành thu tiền:
    • → Tính vào bình quân khi doanh nghiệp thực sự ghi nhận được tiền (hoặc quyền thu tiền) theo hợp đồng.
  • (b) Phát hành để trả cổ tức
    • Cổ phiếu phát hành để trả cổ tức cổ phiếu phổ thông hoặc cổ phiếu ưu đãi:
    • → Tính vào bình quân khi cổ tức được chuyển thành cổ phiếu, tức là khi doanh nghiệp ghi nhận việc tăng cổ phiếu, giảm nghĩa vụ trả cổ tức bằng tiền.
  • (c) Phát hành khi chuyển đổi công cụ nợ
    • Cổ phiếu phát hành bằng chuyển đổi công cụ nợ (ví dụ trái phiếu chuyển đổi):
    • → Tính vào bình quân khi doanh nghiệp ngừng tính lãi đối với công cụ nợ đó.
      Vì từ thời điểm đó, nghĩa vụ trả lãi đã chấm dứt, thay bằng vốn cổ phần.
  • (d) Phát hành thay cho lãi và gốc công cụ tài chính khác
    • Cổ phiếu phát hành để thanh toán lãi và gốc của công cụ tài chính khác:
    • → Tính vào bình quân khi doanh nghiệp ngừng tính lãi từ công cụ đó.
  • (e) Phát hành để thanh toán nợ phải trả
    • Cổ phiếu phát hành để thanh toán khoản nợ phải trả:
    • → Tính vào bình quân khi khoản nợ được chuyển thành cổ phiếu, tức là khi doanh nghiệp không còn nghĩa vụ trả nợ bằng tiền.
  • (f) Phát hành để mua tài sản phi tiền tệ
    • Cổ phiếu phát hành để thanh toán khi mua tài sản phi tiền tệ (hàng tồn kho, TSCĐ…):
    • → Tính vào bình quân khi tài sản được ghi nhận, tức là khi doanh nghiệp đã nhận tài sản và ghi sổ.
  • (g) Phát hành để trả dịch vụ
    • Cổ phiếu phát hành để trả tiền dịch vụ:
    • → Tính vào bình quân khi dịch vụ được cung cấp, tức là khi doanh nghiệp đã “nhận” dịch vụ và ghi nhận chi phí/tài sản tương ứng.

(3) Cổ phiếu phát hành khi hợp nhất kinh doanh và công cụ có thể chuyển đổi

Theo đoạn 20 chuẩn mực, cổ phiếu phổ thông được phát hành như một phần của giá phí hợp nhất kinh doanh được tính vào số bình quân gia quyền của cổ phiếu kể từ ngày mua vì doanh nghiệp mua hợp nhất kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị được mua vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của mình kể từ ngày mua.

Đối với cổ phiếu phát hành khi thực hiện chuyển đổi công cụ có thể chuyển đổi (ví dụ: trái phiếu có quyền chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi) => Được sử dụng để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực (tức là khi các điều khoản chuyển đổi đã thực sự được thực hiện, cổ phiếu đã được phát hành).

(4) Cổ phiếu phát hành có điều kiện & cổ phiếu có thể bị thu hồi

Chuẩn mực quy định, cổ phiếu phát hành có điều kiện là cổ phiếu chỉ được phát hành nếu một hoặc nhiều điều kiện nhất định được thỏa mãn (ví dụ: đạt chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, hoàn thành dự án…).

=> Những cổ phiếu này chỉ được coi là “đang lưu hành” và dùng để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu khi tất cả các điều kiện đã được thỏa mãn, sự kiện đã xảy ra.

Lưu ý: Trường hợp cổ phiếu chỉ “chờ đến một thời điểm xác định trong tương lai” mà không phụ thuộc vào điều kiện không chắc chắn thì đó không được coi là phát hành có điều kiện, vì điều kiện về thời gian chắc chắn sẽ xảy ra.

Đối với trường hợp cổ phiếu đang lưu hành nhưng có thể bị thu hồi lại có điều kiện nếu không thỏa mãn điều kiện nào đó. => Không được coi là đang lưu hành để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu, cho tới khi cổ phiếu không còn bị ràng buộc bởi điều kiện thu hồi.

(5) Điều chỉnh số cổ phiếu do các sự kiện không làm thay đổi nguồn vốn

VAS 30 quy định, Số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ hiện tại và tất cả các kỳ được trình bày để so sánh, đều phải => được điều chỉnh đối với các sự kiện (trừ việc chuyển đổi cổ phiếu phổ thông tiềm năng) làm thay đổi số lượng cổ phiếu phổ thông nhưng không làm thay đổi nguồn vốn.

Nói cách khác: Khi số cổ phiếu tăng/giảm chỉ do tách, gộp, thưởng, vốn hoá… mà vốn chủ sở hữu không đổi, thì phải tính lại số cổ phiếu cho cả các kỳ trước như thể sự kiện đó đã xảy ra từ đầu.

Cụ thể chuẩn mực đưa ra các ví dụ cụ thể trường hợp tăng/giảm cổ phiếu nhưng vốn không đổi:

  • a) Vốn hoá hoặc phát hành cổ phiếu thưởng (bao gồm trả cổ tức bằng cổ phiếu trong một số trường hợp);
  • b) Phát hành cổ phiếu thưởng dưới dạng quyền cho cổ đông hiện hữu;
  • c) Tách cổ phiếu (mỗi cổ phiếu cũ chia thành nhiều cổ phiếu mới);
  • d) Gộp cổ phiếu (nhiều cổ phiếu cũ gộp lại thành 1 cổ phiếu mới).

Các trường hợp này làm thay đổi số lượng cổ phiếu, nhưng tổng vốn chủ sở hữu không đổi.

Về cách điều chỉnh khi vốn hoá, phát hành cổ phiếu thưởng, tách cổ phiếu, chuẩn mực quy định như sau:

  • Vốn hoá, phát hành cổ phiếu thưởng hoặc tách cổ phiếu là việc phát hành cổ phiếu phổ thông cho cổ đông hiện tại mà doanh nghiệp không thu về bất cứ một khoản tiền nào.
  • Vì vậy, số lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu hành tăng lên mà không có sự gia tăng nguồn vốn.
  • Do đó:
    • Số cổ phiếu đang lưu hành trước sự kiện phải được điều chỉnh theo tỉ lệ thay đổi.
    • Giả định rằng sự kiện này đã xảy ra ngay từ đầu kỳ (và cả đầu các kỳ so sánh).
  • Ví dụ:
    • Phát hành 2 cổ phiếu thưởng cho 1 cổ phiếu đang lưu hành:
      • Tổng số cổ phiếu sau phát hành = 3 lần số cổ phiếu ban đầu.
    • Khi tính lại:
      • Số cổ phiếu trước sự kiện nhân với 3 để ra tổng số cổ phiếu mới;
      • Hoặc nhân với 2 để ra phần tăng thêm.

3.4. Xác định lãi suy giảm trên cổ phiếu

Theo quy định tại đoạn 28 chuẩn mực, “doanh nghiệp tính giá trị lãi suy giảm trên cổ phiếu dựa trên số lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ.”

Ngoài ra, doanh nghiệp phải điều chỉnh:

  • Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ, và
  • Số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông đang lưu hành.

Do ảnh hưởng của các cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm, để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu.

Ngoài ra, đoạn 30 chuẩn mực làm rõ mục đích và hệ quả của việc tính lãi suy giảm. Theo đó:

  1. Mục đích việc tính lãi suy giảm là:
    • Đảm bảo nhất quán với lãi cơ bản trên cổ phiếu.
    • Cung cấp cho người đọc báo cáo tài chính một thước đo lợi ích trên mỗi cổ phiếu, nhưng đã tính đến khả năng xuất hiện thêm cổ phiếu phổ thông trong tương lai từ các công cụ chuyển đổi có tác động suy giảm.
  2. Về hệ quả:
    • Về lợi nhuận:
      • Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ tăng thêm bằng:
        • Khoản cổ tức và lãi ghi nhận trong kỳ dành cho cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm;
        • Cộng (hoặc trừ) thêm các thay đổi về thu nhập hoặc chi phí do việc “giả định chuyển đổi” các cổ phiếu phổ thông tiềm năng đó.
    • Về số cổ phiếu:
      • Số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông đang lưu hành tăng lên bằng số bình quân gia quyền các cổ phiếu bổ sung sẽ lưu hành nếu tất cả cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm đều được chuyển đổi.

3.5. Xác định Lợi nhuận (hoặc lỗ) để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu

Theo đoạn 31, chuẩn mực hướng dẫn, để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu, doanh nghiệp không dùng y nguyên lợi nhuận sau thuế phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông (theo đoạn 10), mà phải điều chỉnh thêm 3 nhóm khoản mục sau, sau thuế thu nhập doanh nghiệp:

  1. Các khoản cổ tức và khoản khác liên quan đến cổ phiếu phổ thông tiềm năng
    • Đây là các khoản như:
      • Cổ tức,
      • Hoặc các khoản phân chia lợi nhuận khác
    • Liên quan tới cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm, mà trước đó đã trừ khỏi lợi nhuận phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông (khi tính lãi cơ bản theo đoạn 10).
  2. Lãi ghi nhận trong kỳ liên quan đến cổ phiếu phổ thông tiềm năng
    • Đây thường là lãi vay phải trả cho:
      • Trái phiếu chuyển đổi,
      • Công cụ nợ có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông,
      • Hoặc các công cụ tài chính khác được coi là cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm.
  3. Các thay đổi khác của thu nhập hoặc chi phí do chuyển đổi cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm.

Chuẩn mực giải thích rõ hơn lý do phải điều chỉnh như trên là vì:

  • Khi các cổ phiếu phổ thông tiềm năng thực sự được chuyển thành cổ phiếu phổ thông, thì:
    • Doanh nghiệp không còn phát sinh: cổ tức ưu đãi, lãi vay và các các khoản chi phí liên quan khác (như chiết khấu phát hành, chi phí giao dịch phân bổ dần…) cho các công cụ này nữa.
    • Thay vào đó, toàn bộ lợi nhuận hoặc lỗ sẽ được phân bổ cho số lượng cổ phiếu phổ thông nhiều hơn (gồm cả cổ phiếu mới chuyển đổi).
  • Do đó, khi ta tính lãi suy giảm trên cổ phiếu, vốn là chỉ tiêu “giả định như đã chuyển đổi”, ta phải:
    • Lấy lợi nhuận sau thuế phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông (theo đoạn 10),
    • Rồi điều chỉnh lại bằng việc:
      • Cộng lại các chi phí lãi vay, cổ tức, chiết khấu… liên quan tới công cụ tiềm năng (vì giả định không còn phải trả),
      • Cộng/trừ các chi phí, thu nhập phát sinh hệ quả.

Ngoài ra, chuẩn mực cũng chỉ thêm, chi phí liên quan tới cổ phiếu phổ thông tiềm năng bao gồm:

  • Chi phí giao dịch,
  • Khoản chiết khấu khi phát hành,
  • Được phân bổ theo phương pháp lãi suất thực tế.

Những khoản này, nếu trước đó được ghi nhận như chi phí, thì khi tính lãi suy giảm, ta cũng phải xem xét điều chỉnh cho phù hợp với giả định “công cụ đã chuyển thành cổ phiếu”.

Ngoài ra, đoạn 33 chuẩn mực cũng hướng dẫn về các thay đổi “kéo theo” về thu nhập và chi phí. Theo đó, chuẩn mực nhấn mạnh:

Khi ta giả định chuyển đổi các cổ phiếu phổ thông tiềm năng, không chỉ có lãi vay, cổ tức… thay đổi, mà còn kéo theo những thay đổi khác về thu nhập, chi phí.

Ví dụ: Giảm chi phí lãi vay liên quan tới công cụ tiềm năng

  • → Làm tăng lợi nhuận trước thuế,
  • → Lợi nhuận sau thuế tăng,
  • → Có thể tăng khoản lợi nhuận phải phân phối bắt buộc (ví dụ điều lệ quy định phải chia cổ tức tối thiểu, phải trích quỹ theo tỷ lệ % lợi nhuận…).

Tất cả các thay đổi mang tính hệ quả này cũng phải tính vào khi điều chỉnh lợi nhuận dùng để tính lãi suy giảm.

3.6. Xác định số lượng cổ phiếu để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu

(1) Công thức tính số cổ phiếu dùng để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu

Theo đoạn 34,

Số cổ phiếu để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu = Số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông đang lưu hành + Số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông bổ sung

Trong đó:

  • Số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông đang lưu hành tính theo phương pháp được trình bày trong các đoạn 17 và 24.
  • Số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông bổ sung là số sẽ phát hành nếu tất cả cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm được chuyển đổi.

Chuẩn mực cũng nêu rõ, các cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm được giả định đã chuyển đổi tại đầu kỳ báo cáo, hoặc tại ngày phát hành nếu phát hành sau đầu kỳ.

(2) Xác định cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm theo từng kỳ

Theo đoạn 35 của chuẩn mực, Cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm sẽ được xác định một cách độc lập cho mỗi kỳ báo cáo.

Số cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm trong kỳ báo cáo từ đầu năm tới ngày hiện tại không phải là số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm trong mỗi lần tính giữa kỳ.

=> Điều này nghĩa là mỗi lần lập báo cáo (quý, năm), doanh nghiệp phải kiểm tra lại từ đầu xem trong kỳ đó:

  • Những công cụ nào còn đang tồn tại,
  • Công cụ nào thực sự có tác động suy giảm (tức là nếu giả định chuyển đổi thì lãi trên cổ phiếu giảm).
  • Không được lấy kết quả “đánh giá suy giảm” ở các kỳ trước rồi bình quân lại để dùng cho cả năm.

(3) Tính theo thời gian lưu hành của cổ phiếu phổ thông tiềm năng

VAS 30 quy định, Cổ phiếu phổ thông tiềm năng chỉ được tính vào bình quân trong khoảng thời gian nó thực sự lưu hành.

Cụ thể chuẩn mực chia thành 3 trường hợp:

  • Cổ phiếu phổ thông tiềm năng bị hủy hoặc tự hủy trong kỳ:
    • => Chỉ được tính vào lãi suy giảm tương ứng với thời gian nó tồn tại trong kỳ (tỷ lệ theo số ngày).
  • Cổ phiếu phổ thông tiềm năng chuyển thành cổ phiếu phổ thông trong kỳ:
    • Từ đầu kỳ đến ngày chuyển đổi => Công cụ đó được coi là cổ phiếu phổ thông tiềm năng và tính vào mẫu số lãi suy giảm.
    • Từ ngày chuyển đổi trở đi => Cổ phiếu mới phát hành do chuyển đổi được coi là cổ phiếu phổ thông thực tế, dùng để tính lãi cơ bảnlãi suy giảm (vì từ thời điểm này nó là cổ phiếu đang lưu hành).

(4) Cách xác định số cổ phiếu phát sinh từ từng loại công cụ tiềm năng

Theo chuẩn mực, số cổ phiếu phổ thông sẽ được phát hành do việc chuyển đổi cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm được xác định theo từng loại cổ phiếu phổ thông tiềm năng. 

Ví dụ:

  • Trái phiếu chuyển đổi loại A,
  • Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi loại B,
  • Quyền chọn mua cổ phiếu, quyền mua ưu đãi…

Mỗi loại có tỷ lệ chuyển đổi, giá chuyển đổi, điều kiện riêng,… Nếu có nhiều cách chuyển đổi khác nhau, phải giả định cách chuyển đổi có lợi nhất cho người nắm giữ cổ phiếu phổ thông tiềm năng.

(5) Trường hợp công ty con, liên doanh, liên kết phát hành công cụ tiềm năng

Chuẩn mực nêu rõ tình huống đối với trường hợp, công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết có thể phát hành cổ phiếu phổ thông tiềm năng:

  • Chuyển đổi thành cổ phiếu của chính họ,
  • Hoặc cổ phiếu của công ty mẹ,
  • Hoặc cổ phiếu của bên góp vốn liên doanh/nhà đầu tư khác,

Và những công cụ này phát hành cho các bên không phải là công ty mẹ, bên góp vốn liên doanh, nhà đầu tư.

VAS 30 quy định với trường hợp này, nếu các cổ phiếu phổ thông tiềm năng nói trên có tác động làm suy giảm lãi cơ bản trên cổ phiếu của đơn vị báo cáo (thường là công ty mẹ) => Thì những cổ phiếu này phải được tính vào lãi suy giảm trên cổ phiếu của đơn vị báo cáo.

3.7. Cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm

(1) Thế nào là cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm

Theo chuẩn mực, cổ phiếu phổ thông tiềm năng được coi là có tác động suy giảm khi (và chỉ khi) nếu giả sử chúng được chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông, thì:

  • Làm giảm lãi trên mỗi cổ phiếu; hoặc
  • Làm tăng lỗ trên mỗi cổ phiếu.

(2) Dùng lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho công ty mẹ làm “số liệu kiểm soát”

Đoạn 40 – VAS 30 quy định, doanh nghiệp dùng lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho công ty mẹ (đã điều chỉnh theo đoạn 10) làm số liệu kiểm soát để xác định:

  • Cổ phiếu phổ thông tiềm năng là có tác động suy giảm, hay
  • Có tác động suy giảm ngược (sẽ nói ở đoạn 41).

(3) Thế nào là “tác động suy giảm ngược” và không được đưa vào tính

Tại đoạn 41, chuẩn mực chỉ rõ cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm ngược khi:

  • Chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông làm tăng lãi trên mỗi cổ phiếu, hoặc
  • Giảm lỗ trên mỗi cổ phiếu.

Theo đó, khi tính lãi suy giảm trên cổ phiếu, không được giả định việc chuyển đổi, thực hiện hay phát hành các cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm ngược.

(4) Cách xem xét từng loại cổ phiếu tiềm năng và thứ tự đưa vào tính

Theo chuẩn mực, doanh nghiệp xem xét riêng từng đợt phát hành hoặc từng loại cổ phiếu phổ thông tiềm năng khi xác định cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm hay suy giảm ngược.

Thứ tự xem xét các cổ phiếu phổ thông tiềm năng có thể ảnh hưởng tới kết luận cổ phiếu đó có tác động suy giảm hay suy giảm ngược, do đó để tối đa hoá hiệu ứng suy giảm lãi cơ bản trên cổ phiếu, từng đợt phát hành hay loại cổ phiếu phổ thông tiềm năng cần được xem xét theo thứ tự từ suy giảm lớn nhất tới suy giảm nhỏ nhất.

Như vậy cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm với “mức lãi trên mỗi cổ phiếu tăng thêm” thấp nhất được tính trước những cổ phiếu phổ thông tiềm năng có “mức lãi trên mỗi cổ phiếu tăng thêm” lớn hơn. Quyền chọn, chứng quyền được tính trước vì chúng không làm thay đổi lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông.

3.8. Quyền chọn mua, chứng quyền và các công cụ tương đương

(1) Nguyên tắc chung

Theo quy định của chuẩn mực:

  • Khi tính lãi suy giảm trên cổ phiếu, doanh nghiệp phải giả định rằng tất cả quyền chọn mua, chứng quyền có tác động suy giảm đều đã được thực hiện.
  • Số tiền “giả định thu được” từ việc thực hiện quyền chọn, chứng quyền được coi như tiền thu từ phát hành cổ phiếu phổ thông với giá thị trường bình quân trong kỳ.
  • Phần chênh lệch số cổ phiếu:
    • Giữa số cổ phiếu thực tế phát hành cho người thực hiện quyền,
    • Và số cổ phiếu có thể mua được theo giá thị trường bình quân bằng số tiền thu được đó,
    • → được coi là cổ phiếu phổ thông phát hành không điều kiện (tức là “cổ phiếu thêm ra” mà doanh nghiệp không nhận thêm tiền).

(2) Khi nào quyền chọn, chứng quyền có tác động suy giảm?

Chuẩn mực nêu ra rằng, quyền chọn, chứng quyền có tác động suy giảm khi làm cho giá cổ phiếu mà người ta được mua thấp hơn giá thị trường bình quân trong kỳ.

Trong đó, Mức suy giảm = Giá thị trường bình quân trong kỳ trừ giá phát hành/giá thực hiện.

=> Khi tính lãi suy giảm, cổ phiếu phổ thông tiềm năng từ quyền chọn, chứng quyền được tách thành 2 phần:

  1. Phần “phát hành theo giá thị trường bình quân”:
    • Đây là phần số cổ phiếu tương ứng với số tiền thu được chia cho giá thị trường bình quân.
    • Coi như doanh nghiệp phát hành cổ phiếu đúng bằng giá thị trường, nên:
      • Không làm lợi hay thiệt thêm cho cổ đông hiện hữu,
      • Không làm suy giảm hay suy giảm ngược.
      • => Bỏ qua phần này khi tính lãi suy giảm.
  2. Phần cổ phiếu “phát hành không điều kiện”
    • Đây là số cổ phiếu dôi ra (như ví dụ 333 cổ phiếu ở trên) – doanh nghiệp không thu thêm tiền, không làm tăng lợi nhuận, chỉ làm tăng số cổ phiếu.
    • Do:
      • Không tạo thêm tiền
      • Không làm tăng lợi nhuận phân bổ cho cổ đông,
      • => Nhưng lại tăng mẫu số, nên đây là cổ phiếu làm suy giảm lãi trên cổ phiếu.
    • Phần này phải cộng thêm vào số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành khi tính lãi suy giảm trên cổ phiếu.

Ngoài ra, tại đoạn 45 chuẩn mực cũng chỉ rõ quyền chọn và chứng quyền chỉ có tác động suy giảm khi:

  • Giá thị trường bình quân của cổ phiếu phổ thông trong kỳ lớn hơn giá thực hiện quyền (tức là người nắm quyền “có lãi” nếu thực hiện).
  • Trong trường hợp, giá thị trường bình quân ≤ giá thực hiện, thì:
    • Người nắm quyền không có lợi khi thực hiện,
    • Cổ phiếu tiềm năng đó không được coi là suy giảm trong kỳ.
  • Chuẩn mực cũng nói rõ không phải điều chỉnh lại lãi trên cổ phiếu đã công bố của các kỳ trước chỉ vì giá thị trường cổ phiếu thay đổi.

(3) Quyền chọn cổ phiếu cho nhân viên và cổ phiếu thưởng

VAS 30 hướng dẫn về quyền chọn mua cổ phiếu cho nhân viên với điều khoản cố định hoặc xác định được, và các cổ phiếu thưởng chưa trao:

  • Được coi như quyền chọn khi tính lãi suy giảm trên cổ phiếu,
  • Dù việc trao cổ phiếu chưa chắc chắn.

Những công cụ này được coi như đã lưu hành từ ngày được phát sinh (ngày giao kết thỏa thuận/quyết định).

Đối với trường hợp quyền chọn dựa trên kết quả hoạt động (ví dụ phải đạt chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu…) thì:

  • Được phản ánh như cổ phiếu phát hành có điều kiện,
  • Vì để được nhận cổ phiếu còn phải thỏa mãn điều kiện ngoài yếu tố thời gian.

3.9. Công cụ tài chính có thể chuyển đổi

Chuẩn mực nhấn mạnh tác động suy giảm của công cụ tài chính có thể chuyển đổi đối với lãi suy giảm trên cổ phiếu được quy định tại đoạn 31 và 34.

(1) Khi nào cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi và nợ chuyển đổi là “suy giảm ngược”?

Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi có tác động suy giảm ngược khi cổ tức của các cổ phiếu đó (được công bố hoặc lũy kế trong kỳ) tính trên mỗi cổ phiếu phổ thông nhận được do chuyển đổi lớn hơn lãi cơ bản trên cổ phiếu.

Tương tự, khoản nợ có khả năng chuyển đổi có tác động suy giảm ngược khi lãi sau thuế và các khoản thay đổi khác trong thu nhập và chi phí tính trên mỗi cổ phiếu phổ thông nhận được thông qua chuyển đổi lớn hơn lãi cơ bản trên cổ phiếu.

(2) Trường hợp chỉ một phần cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi/mua lại

Việc mua lại hoặc khuyến khích chuyển đổi cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi có thể chỉ ảnh hưởng một phần trong số cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi lưu hành trước kia.

Khi đó, các khoản thanh toán tăng thêm nêu trong đoạn 15 tính cho các cổ phiếu được mua lại hoặc được chuyển đổi được dùng để xác định xem những cổ phiếu ưu đãi còn lại có tác động suy giảm hay không?

Các cổ phiếu đã được mua lại hoặc chuyển đổi được xem xét độc lập với các cổ phiếu không được mua lại hoặc chuyển đổi.

3.10. Cổ phiếu phổ thông phát hành có điều kiện

(1) Nguyên tắc chung

Theo chuẩn mực, Khi tính lãi cơ bản trên cổ phiếu, chỉ khi nào mọi điều kiện đã được thỏa mãn, cổ phiếu phát hành có điều kiện mới được coi như đang lưu hành.

Khi tính lãi suy giảm trên cổ phiếu:

  1. Nếu điều kiện đã thỏa mãn tại ngày cuối kỳ => thì cổ phiếu phát hành có điều kiện được tính vào từ đầu kỳ (hoặc từ ngày hai bên thỏa thuận về cổ phiếu phát hành có điều kiện, nếu thỏa thuận phát sinh sau đầu kỳ).
  2. Nếu điều kiện chưa được thỏa mãn tại ngày cuối kỳ:
    • Khi tính lãi suy giảm, doanh nghiệp giả định: nếu ngày kết thúc kỳ báo cáo chính là ngày kết thúc thời hạn điều kiện, thì sẽ phát hành bao nhiêu cổ phiếu?
    • Số cổ phiếu có thể được phát hành theo giả định đó sẽ được dùng để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu.
    • Sau này, nếu tới tận ngày kết thúc thời hạn điều kiện mà điều kiện thực tế không được thỏa mãn, thì không tính lại số cổ phiếu phát hành có điều kiện trong các kỳ trước nữa.

(2) Điều kiện dựa trên mức lãi phải đạt và duy trì

Theo chuẩn mực, với trường hợp điều kiện của cổ phiếu phát hành:

  • Doanh nghiệp phải đạt hoặc duy trì một mức lợi nhuận cố định cho kỳ báo cáo,
  • Không chỉ đạt ở kỳ hiện tại, mà còn phải giữ được mức đó cho kỳ sau.

Khi đó:

  1. Với lãi suy giảm trên cổ phiếu:
    • Nếu tại ngày cuối kỳ hiện tại, doanh nghiệp đã đạt mức lãi theo điều kiện,
    • Doanh nghiệp giả định lãi tại ngày cuối kỳ hiện tại cũng chính là lãi tại ngày cuối của điều kiện (tức là kỳ sau không đổi).
    • Và tính lãi suy giảm dựa trên số cổ phiếu có thể phát hành theo giả định đó (nếu điều kiện tiếp tục được giữ tới hết thời hạn).
  2. Tuy nhiên, vì lợi nhuận kỳ sau có thể thay đổi, nên:
    • Khi tính lãi cơ bản trên cổ phiếu, chưa được tính cổ phiếu phát hành có điều kiện này,
    • Chỉ đến khi kết thúc hẳn thời hạn điều kiện (tức là final, không phụ thuộc kỳ sau nữa), thì mới coi là đã thỏa mãn mọi điều kiện.

(3) Điều kiện dựa trên giá thị trường cổ phiếu trong tương lai

Số lượng cổ phiếu phổ thông phát hành có điều kiện có thể dựa trên giá thị trường của cổ phiếu phổ thông trong tương lai.

Nếu có tác động suy giảm, việc tính lãi suy giảm trên cổ phiếu được dựa trên số cổ phiếu phổ thông sẽ phát hành khi giá trị thị trường của cổ phiếu vào ngày cuối kỳ bằng giá trị thị trường của cổ phiếu vào ngày kết thúc thời hạn của điều kiện.

Nếu điều kiện phát hành cổ phiếu dựa trên giá thị trường bình quân cho một giai đoạn kết thúc sau ngày kết thúc kỳ báo cáo thì doanh nghiệp sử dụng giá bình quân cho đến ngày kết thúc kỳ báo cáo.

Giá thị trường có thể thay đổi vào kỳ sau, nên khi tính lãi cơ bản trên cổ phiếu không được tính những cổ phiếu phát hành có điều kiện cho tới khi kết thúc thời hạn của điều kiện vì đến thời điểm này chưa thỏa mãn hết mọi điều kiện.

(4) Điều kiện phụ thuộc cả lợi nhuận và giá cổ phiếu

Đối với trường hợp số cổ phiếu phát hành có điều kiện phụ thuộc đồng thời vào:

  • Mức lợi nhuận tương lai, và
  • Giá thị trường của cổ phiếu trong tương lai.

Theo đó, chuẩn mực quy định:

  • Khi tính lãi suy giảm trên cổ phiếu, số cổ phiếu dùng để tính sẽ dựa trên cả hai điều kiện tại ngày cuối kỳ báo cáo:
    • Mức lãi tại ngày cuối kỳ,
    • Giá thị trường tại ngày cuối kỳ.
  • Và chỉ khi cả hai điều kiện này đồng thời được thỏa mãn (xét tại thời điểm cuối kỳ), cổ phiếu phát hành có điều kiện mới được đưa vào tính lãi suy giảm trên cổ phiếu.

(5) Điều kiện không liên quan đến lãi hoặc giá cổ phiếu

Chuẩn mực chỉ ra có những trường hợp, số lượng cổ phiếu phổ thông phát hành có điều kiện có thể dựa trên các điều kiện không phải là lãi hoặc giá thị trường của cổ phiếu.

Đối với trường hợp này:

  • Nếu các điều kiện hiện tại mà không thay đổi cho tới khi kết thúc thời hạn điều kiện, tức là nếu “giữ nguyên trạng thái như hiện tại thì chắc chắn sẽ phát hành cổ phiếu”.
  • => Thì cổ phiếu phát hành có điều kiện được dùng để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu, dựa trên tình trạng thực tế tại ngày cuối kỳ báo cáo.

(6) kỹ thuật để đưa cổ phiếu phát hành có điều kiện vào lãi suy giảm

Theo chuẩn mực (tại đoạn 55) cổ phiếu phổ thông phát hành có điều kiện được doanh nghiệp tính vào cổ phiếu bình quân lưu hành trong kỳ để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu (Không phải là thoả thuận cổ phiếu có điều kiện, như là công cụ có thể chuyển đổi phát hành có điều kiện) theo phương pháp sau:

  1. Xác định cổ phiếu phổ thông tiềm năng:
    • Doanh nghiệp phải tự xác định:
      • Số cổ phiếu phổ thông tiềm năng có thể phát hành,
      • Dựa trên các điều kiện phát hành đã nêu tại đoạn 50–54 (về lãi, giá, điều kiện khác…).
  2. Cách đưa vào công thức lãi suy giảm:
    • Nếu những cổ phiếu phổ thông tiềm năng đó được dùng để tính lãi suy giảm (tức là có tác động suy giảm) => Doanh nghiệp phải xác định ảnh hưởng của chúng bằng cách:
      • Nếu chúng hoạt động như quyền chọn, chứng quyền => Áp dụng cách tính tại đoạn 43–46.
      • Nếu chúng hoạt động như công cụ có thể chuyển đổi (trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi…) => Áp dụng cách tính tại đoạn 47–49.
      • Nếu là hợp đồng có thể thanh toán bằng cổ phiếu phổ thông hoặc bằng tiền => Áp dụng cách tính tại đoạn 56–59.
      • Hoặc áp dụng cách phù hợp khác, tùy bản chất công cụ.

Ngoài ra, chuẩn mực nhấn mạnh Không được giả định việc thực hiện hoặc chuyển đổi các cổ phiếu phổ thông tiềm năng để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu, trừ trường hợp việc thực hiện/chuyển đổi đó không phải là phát hành có điều kiện.

3.11. Hợp đồng có thể được thanh toán bằng cổ phiếu phổ thông hoặc bằng tiền

Chuẩn mực khẳng định rằng, khi phát hành hợp đồng có thể được thanh toán bằng cổ phiếu phổ thông hoặc bằng tiền mặt, doanh nghiệp giả định trước rằng hợp đồng được thanh toán bằng cổ phiếu phổ thông và số cổ phiếu phổ thông tiềm năng từ việc thanh toán sẽ được sử dụng để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu nếu có tác động mang tính suy giảm.

Ngoài ra, khi hợp đồng được trình bày với mục đích kế toán như là một tài sản hay một khoản nợ phải trả riêng biệt hoặc là một bộ phận của vốn chủ sở hữu hay nợ phải trả, doanh nghiệp sẽ điều chỉnh các thay đổi về lợi nhuận hoặc lỗ trong kỳ nếu như hợp đồng đó được phân loại toàn bộ là vốn chủ sở hữu. Việc điều chỉnh thực hiện tương tự như quy định trong đoạn 31 của chuẩn mực.

Đối với các hợp đồng có thể được thanh toán bằng cổ phiếu phổ thông hoặc bằng tiền, tuỳ theo lựa chọn của người nắm giữ, doanh nghiệp sử dụng cách thanh toán có suy giảm lớn hơn để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu.

Ví dụ hợp đồng có thể được thanh toán bằng cổ phiếu phổ thông hoặc bằng tiền:

  • Công cụ nợ khi đáo hạn cho phép doanh nghiệp quyền tùy ý lựa chọn việc thanh toán nợ gốc bằng tiền hoặc bằng cổ phiếu phổ thông của chính doanh nghiệp.
  • Quyền chọn bán đã phát hành, cho phép người nắm giữ lựa chọn giữa việc thanh toán bằng cổ phiếu hoặc thanh toán bằng tiền.

3.12. Các quyền chọn đã được mua

Tại đoạn 60 chuẩn mực quy định, các hợp đồng như quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán đã được doanh nghiệp mua vào (Quyền chọn đối với cổ phiếu của doanh nghiệp do chính doanh nghiệp nắm giữ) không được sử dụng để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu vì gây ra tác động suy giảm ngược.

Quyền chọn bán có thể được thực hiện chỉ khi giá thoả thuận bán lớn hơn giá thị trường và quyền chọn mua chỉ được thực hiện khi giá thoả thuận mua nhỏ hơn giá thị trường.

3.13. Quyền chọn bán đã phát hành

Theo chuẩn mực, những hợp đồng yêu cầu doanh nghiệp phải mua lại cổ phiếu của chính mình (Quyền chọn bán đã phát hành và hợp đồng mua kỳ hạn) được sử dụng để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu nếu như có tác động suy giảm.

Nếu những hợp đồng đó tạo ra lợi nhuận trong kỳ (Giá thực hiện hoặc giá thanh toán lớn hơn giá thị trường trung bình trong kỳ) thì tác động suy giảm tiềm năng cho lãi trên cổ phiếu sẽ được tính như sau:

  • a) Giả định vào đầu kỳ, cổ phiếu phổ thông sẽ được phát hành đủ (theo giá thị trường trung bình trong kỳ) để thu tiền nhằm thực hiện các điều kiện hợp đồng;
  • b) Giả định tiền thu được từ phát hành được sử dụng để thực hiện các điều kiện hợp đồng (tức là để mua lại cổ phiếu phổ thông); và
  • c) Số lượng cổ phiếu tăng thêm (Số chênh lệch giữa số lượng cổ phiếu phổ thông được giả định là phát hành và số lượng cổ phiếu phổ thông thu về từ việc thoả mãn các điều kiện hợp đồng) sẽ được sử dụng để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu.

3.14. Điều chỉnh hồi tố

Theo đoạn 62 chuẩn mực, Lãi cơ bản trên cổ phiếu và lãi suy giảm trên cổ phiếu cho tất cả các kỳ báo cáo sẽ được điều chỉnh hồi tố nếu số lượng cổ phiếu phổ thông hoặc cổ phiếu phổ thông tiềm năng đang lưu hành tăng lên do vốn hoá, phát hành cổ phiếu thưởng, tách cổ phiếu hoặc giảm đi do gộp cổ phiếu.

Nếu những thay đổi đó xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm nhưng trước ngày phát hành báo cáo tài chính, số liệu được tính trên mỗi cổ phiếu của kỳ báo cáo hiện tại và mỗi kỳ báo cáo trước đó trên báo cáo tài chính được tính lại dựa trên số lượng cổ phiếu mới. Doanh nghiệp phải trình bày kết quả tính trên mỗi cổ phiếu phản ánh sự thay đổi về số lượng cổ phiếu.

Ngoài ra, lãi cơ bản trên cổ phiếu và lãi suy giảm trên cổ phiếu sẽ được điều chỉnh cho tác động của các sai sót và kết quả điều chỉnh phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán.

Đối với việc thay đổi các giả định sử dụng trong việc tính lãi trên cổ phiếu, hoặc việc chuyển đổi cổ phiếu phổ thông tiềm năng thành cổ phiếu phổ thông, doanh nghiệp không tính lại lãi suy giảm trên cổ phiếu của các kỳ báo cáo trước đó được trình bày trên báo cáo tài chính.

3.15. Hướng dẫn trình bày báo cáo tài chính

Theo quy định của chuẩn mực, doanh nghiệp phải trình bày thông tin:

  • Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
    • Lãi cơ bản trên cổ phiếu và lãi suy giảm trên cổ phiếu từ lợi nhuận hoặc
    • Lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ trong kỳ đối với mỗi loại cổ phiếu phổ thông có quyền nhận lợi nhuận khác nhau cho kỳ báo cáo.
    • Doanh nghiệp phải trình bày lãi cơ bản trên cổ phiếu và lãi suy giảm trên cổ phiếu cho tất cả các kỳ báo cáo.

Chuẩn mực nêu rõ, lãi trên cổ phiếu được trình bày trên Báo cáo kết quả kinh doanh cho tất cả các kỳ báo cáo. Nếu:

  • Lãi suy giảm trên cổ phiếu được trình bày cho ít nhất 1 kỳ báo cáo, => thì số liệu này cũng phải được báo cáo cho các kỳ khác nêu trong báo cáo, kể cả khi lãi suy giảm trên cổ phiếu bằng với lãi cơ bản trên cổ phiếu.
  • Doanh nghiệp có thể trình bày chung một số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nếu lãi cơ bản trên cổ phiếu và lãi suy giảm trên cổ phiếu bằng nhau.

Doanh nghiệp trình bày lãi cơ bản trên cổ phiếu và lãi suy giảm trên cổ phiếu kể cả trong trường hợp giá trị này là một số âm (Lỗ trên cổ phiếu).

3.16. Hướng dẫn trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính

Về nội dung trong bản thuyết minh báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày các thông tin sau:

  • a) Lợi nhuận hoặc lỗ để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu và lãi suy giảm trên cổ phiếu, bản đối chiếu lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho công ty mẹ trong kỳ. Bản đối chiếu gồm các ảnh hưởng của từng loại công cụ có tác động tới lãi trên cổ phiếu.
  • b) Số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông sử dụng để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu và lãi suy giảm trên cổ phiếu, bản đối chiếu giữa các số bình quân gia quyền. Bản đối chiếu sẽ bao gồm ảnh hưởng của từng loại công cụ có tác động tới lãi trên cổ phiếu.
  • c) Các công cụ (bao gồm cả cổ phiếu phát hành có điều kiện) có thể có tác động suy giảm lãi trên cổ phiếu trong tương lai nhưng không được đưa vào tính lãi suy giảm trên cổ phiếu vì chúng có tác dụng suy giảm ngược cho kỳ hiện tại hoặc các kỳ được trình bày.
  • d) Trình bày các giao dịch cổ phiếu phổ thông hoặc giao dịch cổ phiếu phổ thông tiềm năng, không phải là loại giao dịch được hạch toán tuân theo đoạn 62, xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Nếu những giao dịch đó xảy ra trước ngày kết thúc kỳ kế toán năm thì sẽ có tác động đáng kể tới số lượng cổ phiếu phổ thông hoặc cổ phiếu phổ thông tiềm năng lưu hành tại thời điểm kết thúc kỳ báo cáo.

Để mô tả rõ hơn, chuẩn mực đưa ra ví dụ về các giao dịch trình bày trong đoạn 67(d) bao gồm:

  • a) Phát hành cổ phiếu thu tiền;
  • b) Phát hành cổ phiếu khi tiền thu được dùng để trả nợ hoặc thanh toán cổ phiếu ưu đãi đang lưu hành tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm;
  • c) Mua lại cổ phiếu phổ thông đang lưu hành;
  • d) Chuyển đổi cổ phiếu phổ thông tiềm năng đang lưu hành tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm thành cổ phiếu phổ thông;
  • e) Phát hành quyền chọn, đảm bảo, hoặc các công cụ chuyển đổi; và
  • f) Đạt được các điều kiện để phát hành cổ phiếu có điều kiện.

Doanh nghiệp không phải điều chỉnh lãi trên cổ phiếu đối với các giao dịch xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm vì những giao dịch đó không làm ảnh hưởng tới số vốn sử dụng trong việc tạo ra lợi nhuận hay lỗ trong kỳ.

Các công cụ tài chính hay các hợp đồng khác tạo ra cổ phiếu phổ thông tiềm năng có thể có các điều khoản và điều kiện gây ảnh hưởng tới việc xác định lãi cơ bản trên cổ phiếu và lãi suy giảm trên cổ phiếu.

  • Những điều khoản và điều kiện đó có thể xác định cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm hay không, cụ thể là xác định tác động lên số bình quân gia quyền cổ phiếu lưu hành và những điều chỉnh đối với lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông.

Trường hợp doanh nghiệp công bố thêm, ngoài lãi cơ bản trên cổ phiếu và lãi suy giảm trên cổ phiếu, các số liệu trên cổ phiếu có sử dụng các chỉ tiêu trình bày trên Báo cáo kết quả kinh doanh không tuân theo quy định của Chuẩn mực này thì những thông tin trên cổ phiếu đó phải được tính theo số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông được xác định theo yêu cầu của Chuẩn mực này. Các số liệu cơ bản và suy giảm trên cổ phiếu liên quan đến các chỉ tiêu đó phải được trình bày rõ ràng trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Doanh nghiệp trình bày các cơ sở để tính lợi nhuận, trong đó bao gồm các số liệu trên cổ phiếu là trước thuế hay sau thuế.

Kết luận:

Chuẩn mực kế toán số 30 – Lãi trên cổ phiếu đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch, nhất quán và khả năng so sánh của thông tin tài chính giữa các doanh nghiệp cổ phần. Việc áp dụng đúng VAS 30 giúp phản ánh chính xác mức lợi ích kinh tế mà mỗi cổ phiếu phổ thông mang lại, đồng thời cung cấp cho nhà đầu tư một thước đo tin cậy về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ.

Ghi chú: Nội dụng của bài viết dựa trên nội dung gốc của văn bản Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Nội dung bài viết mang tính chất tham khảo giúp doanh nghiệp dễ hiểu hơn. Khi áp dụng, doanh nghiệp cần đối chiếu nội dung gốc để đảm bảo tính chính xác!