Chuẩn mực kế toán số 29 (viết tắt VAS 29) – “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót” được ban hành và công bố theo Quyết định số 12/2005/ QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. VAS 29 nằm trong nhóm chuẩn mực kế toán đợt IV. Dưới đây là nội dung và hướng dẫn cách áp dụng chuẩn mực:
1. Mục đích và phạm vi của VAS 29
Theo đoạn 01, mục đích của VAS 29 là để “quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán và trình bày sự thay đổi trong các chính sách kế toán, các ước tính kế toán và sửa chữa các sai sót để doanh nghiệp có thể lập và trình bày báo cáo tài chính một cách nhất quán.”
=> Từ đó, chuẩn mực này cũng nhằm mục đích nâng cao tính phù hợp, độ tin cậy của các báo cáo tài chính của doanh nghiệp và khả năng so sánh các báo cáo tài chính của doanh nghiệp giữa các kỳ và với báo cáo tài chính của các doanh nghiệp khác.
Về phạm vi áp dụng, VAS 29 áp dụng với để xử lý những thay đổi trong các chính sách kế toán, các ước tính kế toán và sửa chữa sai sót của các kỳ kế toán trước.
Ngoài ra, các hướng dẫn cụ thể:
- Việc lựa chọn áp dụng các chính sách kế toán và trình bày các chính sách kế toán được thực hiện theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”.
- Ảnh hưởng về thuế của việc sửa chữa các sai sót kỳ trước và điều chỉnh hồi tố đối với những thay đổi trong chính sách kế toán được kế toán và trình bày phù hợp với Chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”.
2. Các khái niệm quan trọng
Để hướng dẫn chính xác, VAS 29 đưa ra một hệ thống các thuật ngữ với khái niệm chi tiết nhằm thống nhất chung cách hiểu dúng về các thuật ngữ quan trọng được đề cập. Các thuật ngữ quan trọng bao gồm:
| Thuật ngữ | Khái niệm |
| Chính sách kế toán | Là các nguyên tắc, cơ sở và phương pháp kế toán cụ thể được doanh nghiệp áp dụng trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính. |
| Thay đổi ước tính kế toán | Là việc điều chỉnh giá trị ghi sổ của tài sản, nợ phải trả hoặc giá trị tiêu hao định kỳ của tài sản được tạo ra từ việc đánh giá tình trạng hiện thời và lợi ích kinh tế trong tương lai cũng như nghĩa vụ liên quan đến tài sản và nợ phải trả đó. Những thay đổi trong ước tính kế toán do có các thông tin mới không phải là sửa chữa các sai sót. |
| Bỏ sót hoặc sai sót trọng yếu | Việc bỏ sót hoặc sai sót được coi là trọng yếu nếu chúng có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Mức độ trọng yếu phụ thuộc vào quy mô và tính chất của các bỏ sót hoặc sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Quy mô, tính chất của khoản mục là nhân tố quyết định đến tính trọng yếu. |
| Sai sót của kỳ trước | Là những sai sót hoặc bỏ sót trong báo cáo tài chính tại một hay nhiều kỳ trước do không sử dụng hoặc sử dụng không đúng các thông tin:
Các sai sót bao gồm sai sót do tính toán, áp dụng sai các chính sách kế toán, bỏ quên, hiểu hoặc diễn giải sai các sự việc và gian lận. |
| Áp dụng hồi tố | Là việc áp dụng một chính sách kế toán mới đối với các giao dịch, sự kiện phát sinh trước ngày phải thực hiện các chính sách kế toán đó. |
| Điều chỉnh hồi tố | Là việc điều chỉnh những ghi nhận, xác định giá trị và trình bày các khoản mục của báo cáo tài chính như thể các sai sót của kỳ trước chưa hề xảy ra. |
| Tính không hiện thực | Một yêu cầu được coi là không hiện thực khi doanh nghiệp không thể áp dụng được yêu cầu đó sau rất nhiều nỗ lực, cố gắng. Việc áp dụng hồi tố đối với các thay đổi trong chính sách kế toán hoặc thực hiện điều chỉnh hồi tố nhằm sửa chữa các sai sót của kỳ trước là không hiện thực nếu:
|
| Áp dụng phi hồi tố đối với thay đổi trong chính sách kế toán và ghi nhận ảnh hưởng của việc thay đổi các ước tính kế toán | là:
|
3. Các nội dung quan trọng trong VAS 29
3.1. Thay đổi chính sách kế toán
(1) Tính nhất quán của chính sách kế toán
Tại đoạn 05, chuẩn mực quy định doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán nhất quán đối với các giao dịch, sự kiện tương tự.
Chỉ khi chuẩn mực khác cho phép/ yêu cầu được chia các giao dịch, sự kiện tương tự thành nhiều nhóm nhỏ khác nhau, thì mới được áp dụng chính sách khác nhau cho từng nhóm. Một khi đã chia nhóm, thì mỗi nhóm phải áp dụng nhất quán một chính sách.
(2) Khi nào doanh nghiệp được thay đổi chính sách kế toán?
Theo đoạn 06 VAS 29, Doanh nghiệp chỉ được thay đổi chính sách kế toán khi:
- Có sự thay đổi theo quy định của pháp luật hoặc của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
- Sự thay đổi sẽ dẫn đến báo cáo tài chính cung cấp thông tin tin cậy và thích hợp hơn về ảnh hưởng của các giao dịch và sự kiện đối với tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.
Chuẩn mực nhấn mạnh rằng người sử dụng báo cáo tài chính (lãnh đạo, nhà đầu tư, ngân hàng…) cần so sánh báo cáo qua nhiều kỳ để thấy xu hướng. Do đó, chính sách kế toán phải nhất quán giữa các kỳ. Chỉ được thay đổi khi rơi đúng vào hai trường hợp nêu trên.
(3) Những trường hợp không được coi là thay đổi chính sách kế toán
Theo đoạn 08, Hai trường hợp sau không được xem là thay đổi chính sách kế toán:
- Áp dụng chính sách kế toán cho giao dịch, sự kiện “khác về bản chất” so với trước đây. Tức là bản thân giao dịch mới đã khác hẳn, nên cách áp dụng chính sách khác cũng là phù hợp.
- Áp dụng chính sách kế toán mới cho giao dịch, sự kiện chưa từng phát sinh trước đó hoặc trước đây từng phát sinh nhưng không trọng yếu, nay mới trở nên trọng yếu.
(4) Trường hợp đánh giá lại TSCĐ
Việc đánh giá lại TSCĐ theo quy định theo Chuẩn mực số 03 và 04 được xem là một thay đổi trong chính sách kế toán. Nhưng việc xử lý kế toán sẽ theo chuẩn mực 03 hoặc 04, không áp dụng theo quy định của VAS 29.
(5) Áp dụng các thay đổi trong chính sách kế toán
Tại đoạn 10, chuẩn mực quy định việc áp dụng các thay đổi trong chính sách kế toán được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp phải thực hiện thay đổi chính sách kế toán do áp dụng lần đầu các quy định của pháp luật hoặc chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán theo các hướng dẫn chuyển đổi cụ thể (nếu có) của pháp luật, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán đó.
- Khi doanh nghiệp thay đổi chính sách kế toán do áp dụng lần đầu các quy định của pháp luật hoặc chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán nhưng không có các hướng dẫn chuyển đổi cụ thể cho sự thay đổi đó, hoặc tự nguyện thay đổi chính sách kế toán thì phải áp dụng hồi tố chính sách kế toán mới.
(6) Áp dụng hồi tố
VAS 29 quy định cụ thể, khi thay đổi chính sách kế toán và phải áp dụng hồi tố, doanh nghiệp phải:
- Điều chỉnh số dư đầu kỳ của các khoản mục bị ảnh hưởng trong phần vốn chủ sở hữu của kỳ sớm nhất được trình bày.
- Điều chỉnh lại các số liệu so sánh của từng kỳ trước sao cho thể hiện như thể chính sách mới đã được áp dụng ngay từ đầu.
(7) Giới hạn áp dụng hồi tố
Chuẩn mực nêu theo quy định tại đoạn 10(a) và 10(b) trong chuẩn mực, những thay đổi chính sách kế toán phải được áp dụng hồi tố, trừ khi không thể xác định được ảnh hưởng cụ thể của từng kỳ hoặc ảnh hưởng lũy kế của sự thay đổi.
Ngoài ra, nếu tại thời điểm đầu kỳ hiện tại không thể xác định được ảnh hưởng lũy kế của việc áp dụng chính sách mới cho tất cả các kỳ trước, thì doanh nghiệp phải áp dụng hồi tố từ kỳ sớm nhất mà có thể làm được và điều chỉnh thông tin so sánh cho kỳ đó.
Đối với trường hợp khi doanh nghiệp không thể xác định được ảnh hưởng lũy kế để hồi tố cho tất cả các kỳ trước:
- Thì doanh nghiệp vẫn phải áp dụng hồi tố kể từ kỳ sớm nhất có thể theo quy định đoạn 13 trong chuẩn mực.
- Việc thay đổi chính sách kế toán vẫn phải tiến hành, dù không thể áp dụng hồi tố cho các kỳ xa hơn.
- Các hướng dẫn chi tiết cho trường hợp không thể áp dụng hồi tố đối với một hoặc nhiều kỳ được quy định tiếp từ đoạn 30 đến 33.
3.2. Thay đổi ước tính kế toán
(1) Khái niệm ước tính kế toán
Chuẩn mực khẳng định rằng, trong báo cáo tài chính có nhiều khoản không thể xác định chính xác tuyệt đối, chỉ có thể ước tính.
=> Ước tính kế toán là quá trình xét đoán nghề nghiệp, dựa trên những thông tin tin cậy nhất và mới nhất tại thời điểm lập báo cáo.
Cụ thể, VAS 29 nêu ví dụ các nội dung thường phải ước tính:
- (a) Các khoản phải thu khó đòi;
- (b) Giá trị hàng tồn kho bị lỗi thời;
- (c) Thời gian sử dụng hữu ích hoặc cách thức sử dụng TSCĐ để tính khấu hao;
- (d) Nghĩa vụ bảo hành.
Việc sử dụng ước tính kế toán với độ tin cậy hợp lý là bắt buộc và bình thường trong lập báo cáo tài chính. Chỉ vì là “ước tính” không có nghĩa là kém tin cậy nếu ước tính được xây dựng trên thông tin phù hợp, hợp lý.
(2) Khi nào phải xem xét lại ước tính?
Theo đoạn 17 chuẩn mực, Ước tính kế toán cần được xem xét lại nếu:
- Các căn cứ thực hiện ước tính có thay đổi; hoặc
- Doanh nghiệp có thêm thông tin, kinh nghiệm mới.
Việc xem xét lại ước tính không liên quan đến kỳ trước và không phải sửa sai sót.
(3) Phân biệt thay đổi ước tính kế toán với thay đổi chính sách kế toán
VAS 29 nêu rõ sự khác biệt giữa ước tính kế toán với thay đổi chính sách kế toán. Trong đó:
- Khi thay đổi cách thức xác định thông tin (tức là phương pháp, nguyên tắc kế toán), đó là thay đổi chính sách kế toán, không phải thay đổi ước tính.
- Trường hợp khó phân biệt một thay đổi là do chính sách hay do ước tính, thì coi là thay đổi ước tính kế toán.
(4) Cách ghi nhận thay đổi ước tính kế toán
Theo chuẩn mực, đa số các thay đổi ước tính kế toán (trừ trường hợp nêu ở đoạn 20 trong chuẩn mực) sẽ được áp dụng phi hồi tố và ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
- Của kỳ có thay đổi, nếu thay đổi chỉ ảnh hưởng đến kỳ hiện tại; hoặc
- Trong kỳ hiện tại và các kỳ sau, nếu thay đổi có ảnh hưởng kéo dài.
Nếu sự thay đổi ước tính kế toán dẫn đến thay đổi tài sản, nợ phải trả, hoặc thay đổi một khoản mục trong vốn chủ sở hữu thì thay đổi ước tính kế toán đó sẽ được ghi nhận bằng cách điều chỉnh giá trị ghi sổ của tài sản, nợ phải trả hay khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu liên quan.
(5) Ý nghĩa việc điều chỉnh phi hồi tố và ví dụ
Tại đoạn 20, chuẩn mực khẳng định ý nghĩa của việc điều chỉnh phi hồi tố đối với ảnh hưởng của thay đổi ước tính kế toán là thay đổi chỉ được áp dụng cho giao dịch, sự kiện kể từ ngày thay đổi ước tính kế toán. Trong đó:
- Thay đổi ước tính kế toán có thể chỉ ảnh hưởng đến Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ hiện tại, hoặc
- Ảnh hưởng đến Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của cả kỳ hiện tại và các kỳ sau đó.
Để hình dung rõ hơn, VAS 29 đưa ra ví dụ như sau:
- Thay đổi ước tính khoản phải thu khó đòi:
- Chỉ ảnh hưởng đến lãi, lỗ của kỳ hiện tại,
- Nên ghi nhận vào kỳ hiện tại.
- Thay đổi ước tính thời gian sử dụng hữu ích hoặc cách thức sử dụng TSCĐ:
- Ảnh hưởng đến chi phí khấu hao của cả kỳ hiện tại và các kỳ sau,
- Phần ảnh hưởng:
- Kỳ hiện tại → ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ hiện tại;
- Kỳ tương lai → ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các kỳ tương lai.
3.3. Sai sót
Theo đoạn 22, chuẩn mực khẳng định Sai sót có thể phát sinh ở nhiều khâu:
- Khi ghi nhận (ghi thiếu, ghi thừa, ghi nhầm tài khoản…),
- Khi xác định giá trị (tính sai, áp sai đơn giá, sai tỷ giá…),
- Khi trình bày, thuyết minh (xếp sai chỉ tiêu, bỏ sót thuyết minh cần thiết…).
Theo đó, báo cáo tài chính được coi là không phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán nếu:
- Có sai sót trọng yếu; hoặc
- Có sai sót không trọng yếu nhưng cố ý làm cho tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh hay các luồng tiền theo một hướng khác với thực tế.
Về cách xử lý, VAS 29 quy định:
- Sai sót của kỳ hiện tại, nếu phát hiện ngay trong kỳ, thì phải được sửa chữa trước khi báo cáo tài chính được phép công bố.
- Nếu sai sót trọng yếu của các kỳ trước chỉ được phát hiện ở kỳ sau, thì phải điều chỉnh vào số liệu so sánh trình bày trong báo cáo tài chính của kỳ phát hiện sai sót
(theo hướng dẫn chi tiết ở các đoạn 23–28).
Ngoài ra, đoạn 23 hướng dẫn doanh nghiệp phải điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu liên quan đến các kỳ trước trong báo cáo tài chính phát hành ngay sau khi phát hiện sai sót, bằng cách:
- (a) Nếu sai sót thuộc kỳ được lấy làm số liệu so sánh => Điều chỉnh lại số liệu so sánh của kỳ đó.
- (b) Nếu sai sót thuộc kỳ trước nữa (trước kỳ lấy số liệu so sánh) => Điều chỉnh số dư đầu kỳ của tài sản, nợ phải trả và các khoản mục vốn chủ sở hữu của kỳ được lấy làm số liệu so sánh.
(1) Giới hạn của điều chỉnh hồi tố
Theo chuẩn mực (đoạn 24), sai sót của các kỳ trước được sửa chữa bằng cách điều chỉnh hồi tố, trừ khi không thể xác định được ảnh hưởng của sai sót đến từng kỳ hay ảnh hưởng lũy kế của sai sót.
Với trường hợp không thể xác định được ảnh hưởng của sai sót đến từng kỳ => Doanh nghiệp phải điều chỉnh số dư đầu kỳ của tài sản, nợ phải trả và các khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu của kỳ sớm nhất (có thể chính là kỳ hiện tại) mà doanh nghiệp xác định được ảnh hưởng của sai sót.
Khi không thể xác định được ảnh hưởng lũy kế của sai sót tính đến thời điểm đầu kỳ hiện tại => doanh nghiệp phải điều chỉnh hồi tố số liệu so sánh để sửa chữa sai sót kể từ kỳ sớm nhất mà đơn vị xác định được ảnh hưởng này.
Ngoài ra, VAS 29 nhấn mạnh rằng không được sửa sai sót của kỳ trước bằng cách Đưa toàn bộ ảnh hưởng vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ phát hiện sai sót. Tất cả số liệu so sánh phải được điều chỉnh lại nếu có thể thực hiện được.
Đối với trường hợp không xác định được như sai sót khi áp dụng chính sách kế toán quá khứ:
- Chuẩn mực nêu nếu không thể xác định được ảnh hưởng của sai sót giống như trường hợp, sai sót khi áp dụng một chính sách kế toán đối với các kỳ quá khứ.
- Doanh nghiệp phải điều chỉnh hồi tố thông tin so sánh trong BCTC của kỳ sớm nhất mà doanh nghiệp xác định được ảnh hưởng của sai sót theo quy định tại đoạn 26.
- Việc sửa chữa sai sót không được bỏ qua phần điều chỉnh lũy kế đối với tài sản, nợ phải trả và các khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu trước kỳ đó.
- Những trường hợp không thể sửa chữa sai sót cho một hay nhiều kỳ trước được quy định từ đoạn 30 đến 33.
Chuẩn mực cũng nêu rõ sự khác biệt giữa sửa chữa sai sót và thay đổi ước tính kế toán. Trong đó:
- Ước tính kế toán về bản chất là những ước tính gần đúng, cần được xem xét lại khi có thêm thông tin mới.
- Ví dụ, việc ghi nhận lãi hay lỗ khi có kết luận cụ thể về một khoản nợ chưa xác định không phải là sửa chữa sai sót.
(2) Tính không hiện thực của việc áp dụng hồi tố và điều chỉnh hồi tố
Theo chuẩn mực, có những trường hợp, không thể điều chỉnh thông tin cho một hay nhiều kỳ trong quá khứ để có số liệu so sánh với kỳ hiện tại.
Ví dụ:
- Không thể thu thập lại dữ liệu của các kỳ trước,
- Không thể áp dụng hồi tố hoặc phi hồi tố một chính sách kế toán mới,
- Không thể điều chỉnh hồi tố để sửa sai vì không thể tạo dựng lại thông tin quá khứ.
Ngoài ra, đoạn 31 chuẩn mực nêu rõ khó khăn khi phải ước tính cho các kỳ quá khứ:
- Khi áp dụng chính sách kế toán mới hoặc điều chỉnh sai sót, nhiều khoản mục phải ước tính lại để phản ánh giao dịch trong báo cáo tài chính.
- Các ước tính thực hiện ngay sau ngày kết thúc niên độ vốn đã mang tính xét đoán chủ quan.
- Ước tính còn khó hơn nữa khi:
- Phải áp dụng hồi tố cho nhiều kỳ trước,
- Giao dịch phát sinh từ rất lâu.
- Mục đích của ước tính cho các kỳ trước vẫn giống như ước tính cho kỳ hiện tại là phản ánh phù hợp với hoàn cảnh tại thời điểm giao dịch, sự kiện phát sinh.
Tại đoạn 32, chuẩn mực quy định phải phân biệt loại thông tin khi ước tính hồi tố, cụ thể:
- Khi áp dụng hồi tố một chính sách kế toán mới hoặc sửa sai hồi tố, cần phân biệt hai loại thông tin:
- (a) Thông tin phản ánh hoàn cảnh tại ngày phát sinh giao dịch, nghiệp vụ;
- (b) Thông tin đã sẵn có tại thời điểm báo cáo tài chính được phát hành của các kỳ trước.
- Đối với một số ước tính (như giá trị hợp lý dựa trên các dữ liệu không quan sát được), rất khó đánh giá được hai loại thông tin trên.
- Nếu ước tính trọng yếu cũng không phân biệt được hai loại thông tin này, thì:
- Không thể áp dụng hồi tố chính sách kế toán hoặc
- Không thể sửa chữa hồi tố sai sót cho kỳ trước.
Chuẩn mực còn quy định rõ việc doanh nghiệp không được sử dụng những nhận thức có được ở các kỳ sau để:
- (a) Khi áp dụng chính sách kế toán mới hoặc sửa chữa sai sót của các kỳ trước;
- (b) Khi đưa ra giả định về ý định của Ban Giám đốc trong kỳ trước;
- (c) Khi ước tính giá trị được ghi nhận, xác định và thuyết minh trong kỳ trước.
Cụ thể hơn, VAS 29 đưa ra ví dụ bao gồm:
- Ví dụ 1:
- Doanh nghiệp đang sửa sai về giá trị tài sản tài chính được phân loại là đầu tư giữ đến ngày đáo hạn theo chuẩn mực công cụ tài chính.
- Sau này Ban Giám đốc quyết định không giữ đến đáo hạn nữa.
- Khi sửa sai cho kỳ trước, không được lấy ý định mới này để thay đổi cơ sở xác định giá trị của kỳ trước.
- Ví dụ 2:
- Sửa sai nghĩa vụ phải trả về ngày nghỉ ốm lũy kế của nhân viên trong kỳ trước.
- Sau ngày phát hành BCTC cũ, có dịch cúm làm tăng mạnh số ngày nghỉ ốm.
- Khi sửa lại số liệu kỳ trước, phải bỏ qua thông tin về dịch cúm (vì nó xảy ra sau đó).
- Dù việc sửa số liệu quá khứ cần nhiều ước tính, điều này không được dùng làm lý do để né tránh điều chỉnh nếu vẫn ước tính được.
3.4. Trình bày
(1) Trình bày về thay đổi chính sách kế toán
Theo quy định của chuẩn mực, khi áp dụng lần đầu một chính sách kế toán có ảnh hưởng đến kỳ hiện tại, một kỳ nào đó trong quá khứ hoặc các kỳ trong tương lai, doanh nghiệp phải trình bày những thông tin sau:
- (a) Tên chính sách kế toán;
- (b) Hướng dẫn chuyển đổi chính sách kế toán;
- (c) Bản chất của sự thay đổi chính sách kế toán;
- (d) Mô tả các qui định của hướng dẫn chuyển đổi (nếu có);
- (e) Ảnh hưởng của việc thay đổi chính sách kế toán đến các kỳ trong tương lai (nếu có);
- (f) Các khoản được điều chỉnh vào kỳ hiện tại và mỗi kỳ trước, như:
- Từng khoản mục trên báo cáo tài chính bị ảnh hưởng;
- Chỉ số lãi trên cổ phiếu nếu doanh nghiệp áp dụng Chuẩn mực kế toán “Lãi trên cổ phiếu”;
- (g) Khoản điều chỉnh cho các kỳ trước của kỳ được trình bày trên báo cáo tài chính;
- (h) Trình bày lý do và mô tả chính sách kế toán đó được áp dụng như thế nào và bắt đầu từ khi nào nếu không thể áp dụng hồi tố theo quy định của đoạn 10(a) hoặc 10(b) đối với một kỳ nào đó trong qúa khứ, hoặc đối với kỳ sớm nhất.
Đối với trường hợp chính sách kế toán được doanh nghiệp tự nguyện thay đổi có ảnh hưởng đến kỳ hiện tại hoặc một kỳ kế toán nào đó trong qúa khứ hoặc các kỳ trong tương lai, doanh nghiệp phải trình bày những thông tin sau:
- (a) Bản chất của sự thay đổi chính sách kế toán;
- (b) Lý do của việc áp dụng chính sách kế toán mới đem lại thông tin đáng tin cậy và phù hợp hơn;
- (c) Các khoản được điều chỉnh vào kỳ hiện tại và mỗi kỳ trước như:
- Từng khoản mục trên báo cáo tài chính bị ảnh hưởng; và
- Chỉ số lãi trên cổ phiếu nếu doanh nghiệp áp dụng Chuẩn mực kế toán “Lãi trên cổ phiếu”;
- (d) Khoản điều chỉnh liên quan đến các kỳ sớm nhất;
- (e) Nếu việc áp dụng hồi tố theo yêu cầu của đoạn 10(a) hoặc 10(b) là không thể thực hiện được đối với một kỳ nào đó trong qúa khứ, hoặc kỳ trước kỳ trình bày, thì phải trình bày lí do và mô tả chính sách kế toán đó được áp dụng như thế nào và bắt đầu từ khi nào.
(2) Trình bày về thay đổi ước tính kế toán
Đối với các thay đổi ước tính kế toán, doanh nghiệp phải trình bày tính chất và giá trị của các thay đổi ước tính kế toán có ảnh hưởng đến kỳ hiện tại, dự kiến ảnh hưởng đến các kỳ trong tương lai, trừ khi không thể xác định được thì phải trình bày lý do.
(3) Trình bày sai sót của các kỳ trước
Khi doanh nghiệp thực hiện điều chỉnh hồi tố sai sót theo quy định tại đoạn 23 chuẩn mực, thì trong thuyết minh báo cáo tài chính phải trình bày đầy đủ các nội dung sau:
- (a) Bản chất của sai sót thuộc các kỳ trước;
- (b) Khoản điều chỉnh đối với mỗi kỳ trước trong báo cáo tài chính:
- Từng khoản mục trên báo cáo tài chính bị ảnh hưởng;
- Chỉ số lãi trên cổ phiếu nếu doanh nghiệp áp dụng Chuẩn mực kế toán “Lãi trên cổ phiếu”;
- (c) Giá trị điều chỉnh vào đầu kỳ của kỳ lấy số liệu so sánh được trình bày trên báo cáo tài chính;
- (d) Nếu không thực hiện được điều chỉnh hồi tố đối với một kỳ cụ thể trong qúa khứ, cần trình bày lý do, mô tả cách thức và thời gian sửa chữa sai sót.
Kết luận:
Chuẩn mực kế toán số 29 đặt ra các nguyên tắc quan trọng để đảm bảo thông tin trên báo cáo tài chính được trình bày trung thực, nhất quán và có khả năng so sánh giữa các kỳ. Việc áp dụng đúng VAS 29 không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ chế độ kế toán mà còn nâng cao chất lượng dữ liệu, hỗ trợ quá trình ra quyết định của Ban Giám đốc, nhà đầu tư và các bên liên quan.
Trong thực tế, doanh nghiệp cần đặc biệt chú trọng ba nội dung cốt lõi của chuẩn mực:
- Thay đổi chính sách kế toán chỉ được thực hiện khi có quy định pháp lý mới hoặc khi chính sách mới cung cấp thông tin phù hợp hơn, và phải ưu tiên áp dụng hồi tố khi có thể.
- Thay đổi ước tính kế toán là một phần tất yếu trong lập báo cáo tài chính, được điều chỉnh phi hồi tố, dựa trên thông tin mới và không được xem là sửa sai sót.
- Sửa chữa sai sót các kỳ trước phải được điều chỉnh hồi tố, giới hạn hồi tố hoặc áp dụng từ kỳ sớm nhất có thể tùy theo khả năng xác định lại số liệu quá khứ, đồng thời trình bày đầy đủ bản chất và ảnh hưởng của sai sót trong thuyết minh báo cáo tài chính.
Ghi chú: Bài viết dựa trên nội dung gốc theo Quyết định số 12/2005/ QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Bài viết mang tính chất hướng dẫn và tham khảo thêm cho doanh nghiệp khi áp dụng chuẩn mực. Để đảm bảo, doanh nghiệp cần phải căn cứ vào nội dung gốc để làm và tuân thủ chuẩn mực chính xác nhất!
