Chuẩn mực kế toán số 27 (viết tắt VAS 27) – “Báo cáo tài chính giữa niên độ” được ban hành và công bố theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, và có hiệu lực thi hành từ ngày 23/03/2005.
VAS 27 quy định nội dung tối thiểu của một bộ báo cáo tài chính giữa niên độ và nguyên tắc ghi nhận, đo lường các khoản mục, nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp, đáng tin cậy về tình hình tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1. Mục đích và phạm vi chuẩn mực VAS 27
Theo đoạn 01, mục đích của VAS 27 là “quy định nội dung tối thiểu của một báo cáo tài chính tóm lược giữa niên độ, các nguyên tắc ghi nhận và đánh giá cần phải được áp dụng khi lập và trình bày báo cáo tài chính giữa niên độ.”
Theo đó, việc lập báo cáo tài chính giữa niên độ kịp thời và đáng tin cậy sẽ giúp nhà đầu tư, chủ nợ và các đối tượng sử dụng khác:
- Hiểu rõ hơn về khả năng tạo ra nguồn thu của doanh nghiệp.
- Hiểu về các luồng tiền (tiền vào, tiền ra).
- Nắm được tình hình tài chính (tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu).
- Đánh giá khả năng thanh toán (khả năng trả nợ) của doanh nghiệp.
Về phạm vi áp dụng, VAS 27 áp dụng cho:
- Đối tượng bắt buộc áp dụng: Những doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải lập báo cáo tài chính quý thì bắt buộc phải áp dụng VAS 27 khi lập và trình bày báo cáo tài chính giữa niên độ.
- Đối tượng tự nguyện áp dụng: Những doanh nghiệp không bắt buộc phải lập báo cáo tài chính quý nhưng tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ, thì cũng phải áp dụng VAS 27 để bảo đảm thống nhất với hệ thống chuẩn mực kế toán.
- Nghĩa vụ công khai: Doanh nghiệp phải công khai báo cáo tài chính giữa niên độ, việc công khai phải theo đúng quy định của pháp luật (về thời điểm, hình thức, phạm vi công khai…).
Ngoài ra, trong phần quy định chung của chuẩn mực kế toán số 27, Bộ Tài Chính cũng đã đưa ra 2 khái niệm quan trọng và chủ chốt bao gồm:
- Kỳ kế toán giữa niên độ: “Là kỳ lập báo cáo tài chính tháng hoặc quý theo quy định của pháp luật.”
- Báo cáo tài chính giữa niên độ: “Là báo cáo tài chính gồm các báo cáo đầy đủ theo qui định trong Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” hoặc các báo cáo tài chính tóm lược qui định trong Chuẩn mực này cho một kỳ kế toán giữa niên độ.”
2. Các hướng dẫn quan trọng trong VAS 27 về báo cáo tài chính giữa niên độ
2.1. Nội dung báo cáo tài chính giữa niên độ
Theo đoạn 04, chuẩn mực nhắc lại quy định của Chuẩn mực số 21 về một bộ báo cáo tài chính đầy đủ gồm 4 báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Theo đó, doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính giữa niên độ (dù là dạng đầy đủ hay tóm lược) thì vẫn phải dựa trên 4 báo cáo này làm khung chính. Doanh nghiệp không được tự ý lược bỏ 1 trong 4 báo cáo mà chỉ được:
- Rút gọn nội dung (trong trường hợp báo cáo tóm lược).
- Hoặc trình bày đầy đủ (trong trường hợp lập bộ báo cáo giữa niên độ đầy đủ).
Theo đó, một bộ báo cáo tài chính giữa niên độ cần có các báo cáo sau:
| Báo cáo tài chính giữa niên độ | Báo cáo tài chính tóm lược giữa niên độ |
| Bảng cân đối kế toán | Bảng cân đối kế toán tóm lược |
| Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh | Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tóm lược |
| Báo cáo lưu chuyển tiền tệ | Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tóm lược |
| Bản Thuyết minh báo cáo tài chính | Bản Thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc |
Ngoài ra, chuẩn mực cũng chỉ thêm:
- Chuẩn mực này qui định những nội dung tối thiểu của một bộ báo cáo tài chính giữa niên độ gồm các báo cáo tài chính tóm lược và phần thuyết minh được chọn lọc. Báo cáo tài chính giữa niên độ tập trung trình bày vào các sự kiện, các hoạt động mới và không lặp lại các thông tin đã được công bố trước đó.
- Chuẩn mực này khuyến khích doanh nghiệp công bố một bộ đầy đủ các báo cáo tài chính giữa niên độ giống như các báo cáo tài chính năm. Đối với doanh nghiệp chỉ lập báo cáo tài chính giữa niên độ tóm lược, chuẩn mực khuyến khích cung cấp thêm thông tin ngoài nội dung tối thiểu và phần thuyết minh chọn lọc nếu các thông tin đó giúp người đọc hiểu rõ hơn tình hình doanh nghiệp.
2.2. Hình thức và nội dung của các báo cáo tài chính giữa niên độ
Về yêu cầu hình thức và nội dung của báo cáo tài chính giữa niên độ, VAS 27 chia thành 2 trường hợp:
- Nếu doanh nghiệp lập báo cáo tài chính đầy đủ giữa niên độ (tức là lập đủ các báo cáo với mức độ chi tiết gần giống báo cáo năm), thì hình thức và nội dung phải phù hợp với chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”:
- Hình thức trình bày (bố cục, tên báo cáo, cách sắp xếp chỉ tiêu, cách trình bày số liệu…).
- Nội dung từng báo cáo (các chỉ tiêu, cách phân loại tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí, dòng tiền, thuyết minh…).
- Nếu doanh nghiệp lập báo cáo tài chính tóm lược giữa niên độ, thì:
- Tối thiểu mỗi báo cáo tóm lược phải có:
- Các đề mục (tên chỉ tiêu, dòng mục) và
- Các số cộng chi tiết (các tổng cộng, cộng ngang, cộng dọc quan trọng) tương ứng với những gì đã trình bày trong báo cáo tài chính năm gần nhất.
- Đồng thời phải có phần thuyết minh được chọn lọc theo đúng yêu cầu của VAS 27.
- Cần trình bày thêm các khoản mục hoặc các phần thuyết minh bổ sung, nếu việc không trình bày sẽ làm người đọc hiểu sai hoặc thiếu thông tin quan trọng.
- Tối thiểu mỗi báo cáo tóm lược phải có:
Ngoài ra, VAS 27 cũng chỉ rõ yêu cầu trình bày và nội dung của một vài trường hợp đặc biệt như:
- Lợi nhuận trên một cổ phiếu trước và sau ngày phân phối cần phải được trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đầy đủ hoặc tóm lược của kỳ kế toán giữa niên độ.
- Một doanh nghiệp có công ty con phải lập báo cáo tài chính hợp nhất theo qui định của Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con” thì cũng phải lập báo cáo tài chính hợp nhất tóm lược giữa niên độ ngoài báo cáo tài chính giữa niên độ riêng biệt của mình.
2.3. Phần thuyết minh được lựa chọn
(1) Nguyên tắc chung
Đoạn 12, VAS 27 khẳng định: Báo cáo giữa niên độ không cần lặp lại những thuyết minh không quan trọng đã trình bày trong báo cáo năm gần nhất. Thuyết minh trong kỳ giữa niên độ chỉ tập trung vào:
- Các sự kiện, giao dịch quan trọng.
- Giúp người đọc hiểu doanh nghiệp đã thay đổi như thế nào về tài chính và kinh doanh kể từ ngày lập báo cáo năm gần nhất.
(2) Những nội dung bắt buộc phải thuyết minh nếu trọng yếu
Trong báo cáo tài chính tóm lược giữa niên độ, nếu trọng yếu và chưa trình bày trong các báo cáo giữa niên độ trước của cùng niên độ, doanh nghiệp phải thuyết minh (luỹ kế từ đầu năm đến ngày lập báo cáo) và bổ sung các sự kiện phát sinh riêng trong kỳ hiện tại, gồm:
- a) Xác nhận chính sách kế toán áp dụng trong báo cáo giữa niên độ giống báo cáo năm gần nhất; nếu thay đổi thì phải nêu rõ nội dung thay đổi và ảnh hưởng của nó.
- b) Giải thích tính thời vụ hoặc chu kỳ của hoạt động kinh doanh (nếu có), để người đọc hiểu vì sao doanh thu/lợi nhuận có thể dao động theo mùa.
- c) Thuyết minh các khoản mục bất thường (về bản chất, quy mô hoặc tác động) ảnh hưởng tới:
- Tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu,
- Thu nhập thuần,
- Hoặc các luồng tiền.
- d) Thuyết minh biến động trong nguồn vốn chủ sở hữu tính đến ngày lập báo cáo giữa niên độ, kèm số liệu so sánh với cùng kỳ niên độ trước.
- đ) Thuyết minh những thay đổi trong các ước tính kế toán (đã báo cáo trong các kỳ giữa niên độ trước của năm hiện tại hoặc các năm trước) nếu các thay đổi đó ảnh hưởng trọng yếu đến kỳ giữa niên độ hiện tại.
- e) Thông tin về phát hành, mua lại, hoàn trả các chứng khoán nợ và chứng khoán vốn.
- f) Cổ tức đã trả: tổng số hoặc trên mỗi cổ phần, cho cổ phiếu thường và cổ phiếu khác.
- g) Doanh thu và kết quả bộ phận theo:
- Lĩnh vực kinh doanh, hoặc
- Khu vực địa lý,
theo cách doanh nghiệp đang lập báo cáo bộ phận.
- h) Các sự kiện trọng yếu sau ngày kết thúc kỳ giữa niên độ nhưng chưa phản ánh trong số liệu báo cáo (ví dụ: sự kiện lớn xảy ra sau ngày kết thúc quý).
- i) Ảnh hưởng của các thay đổi trong cơ cấu hoạt động:
- Hợp nhất kinh doanh,
- Mua/bán công ty con,
- Đầu tư dài hạn,
- Tái cơ cấu,
- Ngừng hoạt động.
- j) Thay đổi trong các khoản nợ ngẫu nhiên và tài sản ngẫu nhiên so với ngày kết thúc năm gần nhất (ví dụ: vụ kiện, bảo lãnh, cam kết…).
Ngoài ra, VAS 27 cũng nhấn mạnh mối liên hệ với các chuẩn mực kế toán khác:
- Các chuẩn mực kế toán khác quy định rất nhiều yêu cầu thuyết minh cho bộ báo cáo tài chính đầy đủ (thường là báo cáo năm).
- Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp chỉ lập báo cáo tài chính tóm lược giữa niên độ kèm phần thuyết minh được chọn lọc theo VAS 27, thì không bắt buộc phải lặp lại toàn bộ thuyết minh chi tiết như báo cáo tài chính năm theo từng chuẩn mực khác.
2.4. Trình bày việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam
Theo đoạn 15, chuẩn mực quy định rõ:
“Doanh nghiệp phải nêu rõ trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài chính giữa niên độ được lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực này. “
Ngoài ra, chuẩn mực cũng nhấn mạnh, báo cáo tài chính giữa niên độ chỉ được coi là phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam nếu tuân thủ đầy đủ các quy định của các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành do Bộ Tài Chính ban hành.
2.5. Các kỳ kế toán phải trình bày trong báo cáo giữa niên độ
Đoạn 16 – VAS 27 nêu rõ kỳ số liệu phải trình bày trong từng báo cáo, dù là dạng tóm lược hay đầy đủ:
- Bảng cân đối kế toán, phải trình bày:
- Số liệu tại ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ hiện tại (ví dụ: ngày 30/6 nếu lập báo cáo giữa niên độ 6 tháng).
- Số liệu so sánh tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm trước (ví dụ: ngày 31/12 năm trước).
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, phải trình bày 2 loại thông tin:
- Kỳ giữa niên độ hiện tại (ví dụ: Quý II, từ 01/4 đến 30/6.)
- Số luỹ kế từ đầu niên độ đến ngày lập báo cáo giữa niên độ (ví dụ: từ 01/01 đến 30/6.)
- Chuẩn mực cho phép (không bắt buộc) trình bày thêm số liệu so sánh của kỳ giữa niên độ cùng kỳ năm trước.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, phải trình bày:
- Số liệu luỹ kế từ đầu niên độ hiện tại đến ngày lập báo cáo giữa niên độ (ví dụ: dòng tiền 6 tháng từ 01/01 đến 30/6).
- Số liệu so sánh của cùng kỳ giữa niên độ trước (ví dụ: 6 tháng từ 01/01 đến 30/6 năm trước).
Ngoài ra, chuẩn mực cũng có hướng dẫn riêng đối với doanh nghiệp hoạt động theo thời vụ:
- Trình bày thông tin tài chính của một kỳ 12 tháng kết thúc vào ngày lập báo cáo giữa niên độ.
- Và trình bày thông tin so sánh cho kỳ 12 tháng tương ứng của niên độ trước.
2.6. Tính trọng yếu
Đoạn 18 chuẩn mực quy định rằng, doanh nghiệp phải đánh giá tính trọng yếu dựa trên số liệu của báo cáo tài chính giữa niên độ khi quyết định ghi nhận hay không ghi nhận một khoản mục, đánh giá (đo lường), phân loại, trình bày trên báo cáo tài chính giữa niên độ.
Doanh nghiệp cần hiểu rằng các đánh giá giữa niên độ dựa nhiều vào ước tính, nên ít chính xác hơn so với báo cáo tài chính năm.
Ngoài ra, tại đoạn 19, chuẩn mực cũng nêu rõ mối quan hệ giữa VAS 27 với các chuẩn mực khác về tính trọng yếu:
- Chuẩn mực số 01 định nghĩa thông tin trọng yếu là thông tin mà:
- Nếu thiếu hoặc sai lệch, có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính,
- Và ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính.
- Chuẩn mực số 29 yêu cầu phải thuyết minh:
- Các thay đổi ước tính kế toán,
- Các sai sót,
- Các thay đổi chính sách kế toán.
Tại đoạn 20, “Doanh nghiệp phải xét đoán khi đánh giá tính trọng yếu để lập báo cáo tài chính.” Theo đó, chuẩn mực quy định:
- Dữ liệu của kỳ kế toán giữa niên độ là cơ sở để quyết định:
- Ghi nhận,
- Trình bày các yếu tố không thường xuyên,
- Các thay đổi chính sách kế toán,
- Các thay đổi ước tính kế toán,
- Các sai sót.
- Các nội dung này sẽ được ghi nhận và trình bày theo tính trọng yếu của chúng so với dữ liệu của kỳ giữa niên độ,
- Nhằm tránh việc hiểu sai do không thuyết minh.
- Mục tiêu của việc đánh giá tính trọng yếu là:
- Đảm bảo báo cáo tài chính giữa niên độ chứa đựng đầy đủ thông tin hữu ích,
- Giúp người sử dụng hiểu được tình hình tài chính và hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ giữa niên độ.
2.7. Thông tin được trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm
Đoạn 21 chuẩn mực quy định rõ thông tin trình bày với trường hợp khi không lập riêng báo cáo giữa niên độ cho kỳ cuối năm, cụ thể:
- Nếu một ước tính kế toán dùng trong báo cáo tài chính giữa niên độ bị thay đổi đáng kể trong kỳ kế toán giữa niên độ cuối cùng của năm tài chính.
- Nhưng doanh nghiệp không lập riêng báo cáo tài chính giữa niên độ cho kỳ này.
- Thì bản chất và giá trị của sự thay đổi trong ước tính đó phải được trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm.
Ngoài ra, chuẩn mực cũng liên hệ với các chuẩn mực kế toán khác:
- Chuẩn mực kế toán số 29 quy định phải trình bày bản chất và giá trị của các thay đổi ước tính kế toán có ảnh hưởng trọng yếu tới niên độ hiện tại hoặc các niên độ kế tiếp (dự kiến).
- Đoạn 13(đ) của VAS 27 cũng yêu cầu trình bày tương tự trong báo cáo tài chính giữa niên độ, nếu thay đổi ước tính kế toán trọng yếu.
2.8. Hướng dẫn ghi nhận và xác định giá trị
(1) Nguyên tắc chung về ghi nhận và xác định giá trị
Tại đoạn 23 – 24 chuẩn mực, hướng dẫn về nguyên tắc để ghi nhận và xác định giá trị như sau:
- Báo cáo giữa niên độ phải áp dụng cùng chính sách kế toán như báo cáo tài chính năm, trừ khi có thay đổi chính sách kế toán sau báo cáo năm gần nhất.
- Báo cáo giữa niên độ được lập trên cơ sở luỹ kế từ đầu năm đến ngày lập báo cáo.
- Các báo cáo giữa niên độ độc lập với nhau, nhưng không làm thay đổi cách xác định kết quả cho cả năm.
- Việc báo cáo theo luỹ kế có thể làm thay đổi ước tính kế toán so với các kỳ giữa niên độ trước.
- Nguyên tắc ghi nhận tài sản, nợ phải trả, doanh thu, thu nhập khác, chi phí trong kỳ giữa niên độ giống hệt nguyên tắc áp dụng cho báo cáo năm.
(2) Quy định cụ thể khi ghi nhận trong kỳ giữa niên độ
(a) Dự phòng, lỗ tái cơ cấu, tổn thất:
Nguyên tắc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, lỗ tái cơ cấu, tổn thất… trong kỳ giữa niên độ giống như lập cho cả năm.
Nếu đã lập dự phòng/lỗ trong kỳ trước, đến kỳ sau ước tính thay đổi, thì:
- Hoặc hạch toán thêm lỗ bổ sung.
- Hoặc hoàn nhập một phần/ toàn bộ dự phòng đã ghi trước.
(b) Chi phí không đủ điều kiện ghi nhận là tài sản:
Nếu một khoản chi tại ngày cuối kỳ giữa niên độ chưa đủ tiêu chuẩn là tài sản,
thì không được treo lại trên Bảng cân đối kế toán để:
- Chờ “sau này biết rõ hơn” rồi mới quyết;
- Hoặc để che lợi nhuận các kỳ giữa niên độ.
(c) Chi phí thuế TNDN
Thuế TNDN trong từng kỳ giữa niên độ được ghi nhận theo thuế suất bình quân ước tính cho cả năm.
Nếu trong các kỳ sau, ước tính thuế suất/nghĩa vụ thuế của cả năm thay đổi, thì điều chỉnh số thuế TNDN ghi nhận ở các kỳ sau cho phù hợp.
(3) Nền tảng ghi nhận
Đoạn 26 – 28 của VAS 27 nhấn mạnh:
- Định nghĩa tài sản, nợ phải trả, doanh thu, thu nhập khác, chi phí trong Chuẩn mực chung là nền tảng cho việc ghi nhận cả năm và giữa niên độ.
- Cuối kỳ giữa niên độ phải kiểm tra tài sản, nợ phải trả giống như cuối năm:
- Cái gì không còn đáp ứng tiêu chuẩn tài sản thì không được giữ trên bảng cân đối.
- Nợ phải trả phải là nghĩa vụ hiện tại thực sự tồn tại tại ngày lập báo cáo.
- Doanh thu, thu nhập khác, chi phí chỉ được ghi nhận khi luồng vào/luồng ra liên quan đến tài sản, nợ phải trả đã thực sự phát sinh và xác định được đáng tin cậy.
(4) Cách sử dụng thông tin trong năm và giữa niên độ
Đối với doanh nghiệp chỉ lập báo cáo năm, đoạn 29 chuẩn mực quy định:
- Khi lập báo cáo năm, doanh nghiệp dùng mọi thông tin có được trong cả năm,
- Việc ghi nhận, xác định giá trị đều dựa trên luỹ kế từ đầu đến cuối năm.
Đối với doanh nghiệp có lập báo cáo giữa niên độ, đoạn 30 – 31 hướng dẫn như sau:
- Khi lập báo cáo giữa niên độ:
- Sử dụng các thông tin có được từ đầu năm đến ngày lập báo cáo.
- Số liệu giữa niên độ là ước tính tại thời điểm đó.
- Khi lập báo cáo năm:
- Dùng toàn bộ thông tin đến cuối năm (hoặc ngay sau đó).
- Các ước tính đã dùng ở kỳ giữa niên độ có thể thay đổi, nhưng:
- Không phải điều chỉnh hồi tố lại số liệu giữa niên độ,
- Chỉ cần thuyết minh rõ bản chất và giá trị thay đổi (theo đoạn 13(đ) và 21).
- Doanh thu, thu nhập khác, chi phí trong mỗi kỳ giữa niên độ phải:
- Ghi trên cơ sở luỹ kế đến cuối kỳ đó.
- Số liệu báo cáo phản ánh mọi thay đổi trong ước tính so với các kỳ trước của năm.
(5) Doanh thu mang tính thời vụ, chu kỳ, thời cơ
Theo chuẩn mực:
- Các khoản doanh thu theo mùa vụ, chu kỳ, thời cơ (ví dụ: bán hàng mùa Tết, cổ tức, bản quyền…). Không được ghi nhận trước hoặc hoãn lại vào báo cáo giữa niên độ nếu cuối năm việc ghi nhận trước/hoãn lại đó không được coi là phù hợp.
- Các khoản doanh thu này được ghi nhận khi phát sinh, dù chúng dồn vào một số kỳ nhất định trong năm.
(6) Chi phí phát sinh đột xuất trong niên độ
Theo chuẩn mực, các chi phí phát sinh đột xuất trong năm (ví dụ: chi phí sửa chữa lớn, chiến dịch quảng cáo lớn, kiện tụng…) có thể được trích trước hoặc phân bổ cho các kỳ giữa niên độ nếu cách trích/phân bổ đó cũng phù hợp với việc trình bày vào cuối năm.
(7) Sử dụng các ước tính
Theo quy định tại đoạn 35 của chuẩn mực, doanh nghiệp:
- Khi lập báo cáo tài chính giữa niên độ, doanh nghiệp phải có thủ tục, quy trình xác định thông tin sao cho:
- Thông tin tài chính được cung cấp là trọng yếu,
- Hữu ích cho người sử dụng,
- Đáng tin cậy và giúp hiểu được tình hình tài chính, hoạt động của doanh nghiệp.
- Cả báo cáo năm và báo cáo giữa niên độ đều:
- Dựa trên các ước tính kế toán hợp lý (ví dụ: dự phòng, khấu hao, chi phí phải trả…).
- Tuy nhiên:
- Báo cáo giữa niên độ thường phải dùng ước tính nhiều hơn báo cáo năm,
- Vì tại thời điểm lập báo cáo giữa niên độ, thông tin chưa đầy đủ như khi kết thúc cả năm.
2.9. Điều chỉnh báo cáo tài chính giữa niên độ đã được báo cáo trước đây
Đoạn 36 chuẩn mực hướng dẫn về trường hợp doanh nghiệp thay đổi chính sách kế toán (không phải do bắt buộc áp dụng một chuẩn mực mới) và cách xử lý các báo cáo tài chính giữa niên độ đã lập trước đó:
- Cách (a) – Áp dụng hồi tố:
- Nếu có thể xác định được ảnh hưởng của chính sách kế toán mới đối với các kỳ trước, doanh nghiệp phải:
- Điều chỉnh lại báo cáo tài chính các kỳ giữa niên độ trước của năm hiện tại,
- Và các kỳ giữa niên độ tương ứng có số liệu so sánh của năm trước → theo đúng quy định về thay đổi chính sách kế toán trong Chuẩn mực 29.
- Nếu có thể xác định được ảnh hưởng của chính sách kế toán mới đối với các kỳ trước, doanh nghiệp phải:
- Cách (b) – Áp dụng phi hồi tố từ kỳ sớm nhất có thể:
- Nếu không thể xác định được đầy đủ ảnh hưởng của chính sách mới đối với các kỳ quá khứ:
- Doanh nghiệp áp dụng chính sách kế toán mới phi hồi tố kể từ kỳ sớm nhất có thể thực hiện được.
- Và điều chỉnh lại báo cáo tài chính các kỳ giữa niên độ từ kỳ đó trở đi, kể cả kỳ so sánh tương ứng.
- Nếu không thể xác định được đầy đủ ảnh hưởng của chính sách mới đối với các kỳ quá khứ:
Để giải thích rõ hơn, tại đoạn 37 chỉ rõ mục tiêu quy định tại đoạn 36 là để đảm bảo một loại giao dịch chỉ áp dụng một chính sách kế toán nhất quán trong cả năm tài chính:
- Điều này tuân thủ theo Chuẩn mực kế toán số 29:
- Thay đổi chính sách kế toán ưu tiên áp dụng hồi tố: chỉnh lại số liệu các kỳ trước.
- Nếu không thể điều chỉnh số liệu luỹ kế của các năm trước, thì áp dụng phi hồi tố kể từ kỳ sớm nhất xác định được.
Ngoài ra, VAS 27 cũng nêu rõ lý do tại sao không cho đổi chính sách “giữa chừng” trong năm tại đoạn 38 của chuẩn mực:
- Nếu cho phép doanh nghiệp thay đổi chính sách kế toán từ một ngày bất kỳ trong năm, thì trong cùng một năm tài chính, một loại giao dịch có thể bị áp dụng hai chính sách khác nhau. Điều này khiến:
- Gây khó khăn cho việc tính toán, so sánh, phân tích.
- Làm người sử dụng báo cáo rất khó hiểu được thông tin trình bày.
Kết luận:
Chuẩn mực kế toán số 27 – Báo cáo tài chính giữa niên độ – không phải là một chuẩn mực “bổ sung cho có”, mà là khung quy định rất rõ ràng về nội dung tối thiểu, kỳ báo cáo, cách ghi nhận, đánh giá và trình bày thông tin trong báo cáo tài chính giữa niên độ, bảo đảm sự thống nhất với báo cáo tài chính năm. Khi áp dụng đúng VAS 27, doanh nghiệp vừa tuân thủ pháp luật, vừa giúp nhà đầu tư, chủ nợ và các bên liên quan có được bức tranh kịp thời, đáng tin cậy về tình hình tài chính và kết quả hoạt động trong năm tài chính.
Qua các phần hướng dẫn, có thể thấy một số nguyên tắc xuyên suốt cần được doanh nghiệp đặc biệt lưu ý khi lập báo cáo tài chính giữa niên độ:
- Báo cáo có thể ở dạng đầy đủ hoặc tóm lược, nhưng luôn phải gắn với báo cáo tài chính năm gần nhất và tập trung vào các sự kiện, giao dịch mới, trọng yếu.
- Phần thuyết minh được chọn lọc, nhưng không được lược bỏ những thông tin trọng yếu về thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán, các khoản mục bất thường, biến động lớn về vốn chủ sở hữu, cơ cấu hoạt động…
- Chính sách kế toán, nguyên tắc ghi nhận và xác định giá trị giữa niên độ phải nhất quán với báo cáo tài chính năm; số liệu được lập trên cơ sở luỹ kế từ đầu niên độ đến ngày lập báo cáo.
- Ước tính kế toán được sử dụng nhiều hơn so với báo cáo năm, nhưng vẫn phải có căn cứ hợp lý; mọi thay đổi ước tính trọng yếu phải được ghi nhận và thuyết minh theo đúng quy định tại VAS 27 và VAS 29.
- Việc thay đổi chính sách kế toán trong năm phải tuân thủ nguyên tắc hồi tố hoặc phi hồi tố theo Chuẩn mực số 29 và được áp dụng thống nhất cho cả niên độ, tránh tình trạng cùng một loại giao dịch nhưng áp dụng hai chính sách trong một năm tài chính.
Ghi chú: Nội dung bài viết dựa trên nội dung gốc của Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC
ngày 15 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo thêm để áp dụng. Khi thực hiện, doanh nghiệp cần tuân thủ nội dung gốc theo văn bản pháp luật!
