Chuẩn mực kế toán Hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán số 24 (VAS 24)...

Hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán số 24 (VAS 24) – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Chuẩn mực kế toán số 24 (VAS 24) – “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” được ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2003. Chuẩn mực này nằm trong nhóm chuẩn mực kế toán đợt 2, quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

1. Mục đích và phạm vi áp dụng của VAS 24

Theo đoạn 01, mục đích của VAS 24 là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

VAS 24 áp dụng cho việc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Trong đó, chuẩn mực cũng nhấn mạnh vai trò và tầm quan trọng của “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”:

  • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của Báo cáo tài chính, nó cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động.
  • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp vì nó loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng giao dịch và hiện tượng.
  • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để xem xét và dự đoán khả năng về số lượng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai; dùng để kiểm tra lại các đánh giá, dự đoán trước đây về các luồng tiền; kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và những tác động của thay đổi giá cả.

downloadTải ngay file Word VAS 24 kèm phụ lục

2. Các khái niệm quan trọng

Để hướng dẫn một cách chính xác về cách lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ, VAS 24 cũng đưa ra hệ thống các thuật ngữ và khái niệm chi tiết để thống nhất như sau:

Thuật ngữ Khái niệm
Tiền bao gồm tiền tại quỹ, tiền đang chuyển và các khoản tiền gửi không kỳ hạn.
Tương đương tiền Là các khoản đầu tư ngắn hạn (không quá 3 tháng), có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.
Luồng tiền Là luồng vào và luồng ra của tiền và tương đương tiền, không bao gồm chuyển dịch nội bộ giữa các khoản tiền và tương đương tiền trong doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh Là các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là các hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính.
Hoạt động đầu tư Là các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền.
Hoạt động tài chính Là các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.

3. Hướng dẫn các nội dung quan trọng trong VAS 24 về báo cáo lưu chuyển tiền tệ

3.1. Hướng dẫn trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Về trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ, chuẩn mực quy định như sau:

  1. Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trong kỳ trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo 3 loại hoạt động:
    • Hoạt động kinh doanh.
    • Hoạt động đầu tư.
    • Hoạt động tài chính.
  2. Doanh nghiệp được trình bày các luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
  3. Việc phân loại và báo cáo luồng tiền theo các hoạt động sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng đánh giá được ảnh hưởng của các hoạt động đó đối với tình hình tài chính và đối với lượng tiền và các khoản tương đương tiền tạo ra trong kỳ của doanh nghiệp. Thông tin này cũng được dùng để đánh giá các mối quan hệ giữa các hoạt động nêu trên.

Ngoài ra, chuẩn mực cũng nêu rằng: Một giao dịch đơn lẻ có thể liên quan đến các luồng tiền ở nhiều loại hoạt động khác nhau. Ví dụ, thanh toán một khoản nợ vay bao gồm cả nợ gốc và lãi, trong đó lãi thuộc hoạt động kinh doanh và nợ gốc thuộc hoạt động tài chính.”

Dưới đây là hướng dẫn cụ thể của chuẩn mực về từng loại luồng tiền:

(1) Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh

Chuẩn mực nêu khái niệm:

“Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, nó cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến các nguồn tài chính bên ngoài.”

Thông tin về luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, khi được sử dụng kết hợp với các thông tin khác, sẽ giúp người sử dụng dự đoán được luồng tiền từ hoạt động kinh doanh trong tương lai.

Cụ thể, các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh gồm:

  • (a) Tiền thu được từ việc bán hàng, cung cấp dịch vụ;
  • (b) Tiền thu được từ doanh thu khác (tiền thu bản quyền, phí, hoa hồng và các khoản khác trừ các khoản tiền thu được được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính);
  • (c) Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ;
  • (d) Tiền chi trả cho người lao động về tiền lương, tiền thưởng, trả hộ người lao động về bảo hiểm, trợ cấp…;
  • (đ) Tiền chi trả lãi vay;
  • (e) Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp;
  • (g) Tiền thu do được hoàn thuế;
  • (h) Tiền thu do được bồi thường, được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế;
  • (i) Tiền chi trả công ty bảo hiểm về phí bảo hiểm, tiền bồi thường và các khoản tiền khác theo hợp đồng bảo hiểm;
  • (k) Tiền chi trả do bị phạt, bị bồi thường do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng kinh tế.

Ngoài ra, VAS 24 cũng nêu rõ các luồng tiền liên quan đến mua, bán chứng khoán vì mục đích thương mại được phân loại là các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh.

(2) Luồng tiền từ hoạt động đầu tư

VAS 24 quy định khái niệm về luồng tiền từ hoạt động đầu tư là “luồng tiền có liên quan đến việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền.”

Cụ thể các luồng tiền chủ yêu từ hoạt động đầu tư gồm:

  • a) Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác, bao gồm cả những khoản tiền chi liên quan đến chi phí triển khai đã được vốn hóa là TSCĐ vô hình;
  • (b) Tiền thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác;
  • (c) Tiền chi cho vay đối với bên khác, trừ tiền chi cho vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính; tiền chi mua các công cụ nợ của các đơn vị khác, trừ trường hợp tiền chi mua các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và mua các công cụ nợ dùng cho mục đích thương mại;
  • (d) Tiền thu hồi cho vay đối với bên khác, trừ trường hợp tiền thu hồi cho vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính; tiền thu do bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác, trừ trường hợp thu tiền từ bán các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và bán các công cụ nợ dùng cho mục đích thương mại;
  • (đ) Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, trừ trường hợp tiền chi mua cổ phiếu vì mục đích thương mại;
  • (e) Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, trừ trường hợp tiền thu từ bán lại cổ phiếu đã mua vì mục đích thương mại;
  • (g) Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận nhận được.

(3) Luồng tiền từ hoạt động tài chính

Chuẩn mực quy định luồng tiền từ hoạt động tài chính là “luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.”

Cụ thể, các luồng tiền từ hoạt động tài chính chủ yếu gồm:

  • (a) Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu;
  • (b) Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của chính doanh nghiệp đã phát hành;
  • (c) Tiền thu từ các khoản đi vay ngắn hạn, dài hạn;
  • (d) Tiền chi trả các khoản nợ gốc đã vay;
  • (đ) Tiền chi trả nợ thuê tài chính;
  • (e) Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu.

(4) Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và doanh nghiệp bảo hiểm

VAS 24 cũng hướng dẫn cụ thể về luồng tiền đối với hoạt động kinh doanh của nhóm ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và doanh nghiệp bảo hiểm. Đây là nhóm đối tượng có đặc điểm đặc thù.

Theo đó, chuẩn mực quy định, với nhóm đối tượng trên: Khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các tổ chức này phải căn cứ vào tính chất, đặc điểm hoạt động để phân loại các luồng tiền một cách thích hợp.

Cụ thể các luồng tiền được phân loại là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh như sau:

  1. Đối với ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính gồm:
    • (a) Tiền chi cho vay;
    • (b) Tiền thu hồi cho vay;
    • (c) Tiền thu từ hoạt động huy động vốn (kể cả khoản nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm của các tổ chức, cá nhân khác);
    • (d) Trả lại tiền huy động vốn (kể cả khoản trả tiền gửi, tiền tiết kiệm của các tổ chức, cá nhân khác);
    • (đ) Nhận tiền gửi và trả lại tiền gửi cho các tổ chức tài chính, tín dụng khác;
    • (e) Gửi tiền và nhận lại tiền gửi vào các tổ chức tài chính, tín dụng khác;
    • (g) Thu và chi các loại phí, hoa hồng dịch vụ;
    • (h) Tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi đã thu;
    • (i) Tiền lãi đi vay, nhận gửi tiền đã trả;
    • (k) Lãi, lỗ mua bán ngoại tệ;
    • (l) Tiền thu vào hoặc chi ra về mua, bán chứng khoán ở doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán;
    • (m) Tiền chi mua chứng khoán vì mục đích thương mại;
    • (n) Tiền thu từ bán chứng khoán vì mục đích thương mại;
    • (o) Thu nợ khó đòi đã xóa sổ;
    • (p) Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh;
    • (q) Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh.
  2. Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm gồm:
    • Tiền thu bảo hiểm.
    • Tiền chi bồi thường bảo hiểm.
    • Các khoản tiền thu vào, chi ra có liên quan đến điều khoản hợp đồng bảo hiểm.

Về các luồng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính thì các ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và doanh nghiệp bảo hiểm tương tự như các doanh nghiệp khác. Ngoại trừ:

  • Các khoản tiền cho vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính được phân loại là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh vì chúng liên quan đến hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp.

3.2. Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ

VAS 24 đưa ra phương pháp lập riêng biệt đối với từng loại luồng tiền khác nhau. Cụ thể:

(1) Đối với luồng tiền từ hoạt động kinh doanh

Theo chuẩn mực (đoạn 16), doanh nghiệp phải báo cáo các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo một trong hai phương pháp sau:

  • Phương pháp trực tiếp.
  • Phương pháp gián tiếp.

Cụ thể từng phương pháp như sau:

Phương pháp trực tiếp:

Theo phương pháp này các chỉ tiêu phản ánh các luồng tiền vào và các luồng tiền ra được trình bày trên báo cáo và được xác định theo một trong 2 cách sau đây:

  • Phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu và chi theo từng nội dung thu, chi từ các ghi chép kế toán của doanh nghiệp.
  • Điều chỉnh doanh thu, giá vốn hàng bán và các khoản mục khác trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho:
    • Các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu và các khoản phải trả từ hoạt động kinh doanh;
    • Các khoản mục không phải bằng tiền khác;
    • Các luồng tiền liên quan đến hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
Phương pháp gián tiếp:

Theo phương pháp này, các chỉ tiêu về luồng tiền được xác định trên cơ sở lấy tổng lợi nhuận trước thuế và điều chỉnh cho các khoản:

  • Các khoản doanh thu, chi phí không phải bằng tiền như khấu hao TSCĐ, dự phòng…
  • Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện;
  • Tiền đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp;
  • Các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu và các khoản phải trả từ hoạt động kinh doanh (trừ thuế thu nhập và các khoản phải nộp khác sau thuế thu nhập doanh nghiệp);
  • Lãi lỗ từ hoạt động đầu tư.

(2) Đối với luồng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính

Đối với luồng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính, VAS 24 quy định Doanh nghiệp phải báo cáo riêng biệt các luồng tiền vào, các luồng tiền ra từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính, trừ trường hợp các luồng tiền được báo cáo trên cơ sở thuần.

Trong đó, báo cáo các luồng tiền trên cơ sở thuần được VAS 24 hướng dẫn chi tiết tại các đoạn 18 – 19 như sau:

  1. Các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính sau đây được báo cáo trên cơ sở thuần:
    • Thu tiền và chi trả tiền hộ khách hàng:
      • Tiền thuê thu hộ, chi hộ và trả lại cho chủ sở hữu tài sản;
      • Các quỹ đầu tư giữ cho khách hàng;
      • Ngân hàng nhận và thanh toán các khoản tiền gửi không kỳ hạn, các khoản tiền chuyển hoặc thanh toán qua ngân hàng.
    • Thu tiền và chi tiền đối với các khoản có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn:
      • Mua, bán ngoại tệ;
      • Mua, bán các khoản đầu tư;
      • Các khoản đi vay hoặc cho vay ngắn hạn khác có thời hạn không quá 3 tháng.
  2. Các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động sau đây của ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính được báo cáo trên cơ sở thuần:
    • Nhận và trả các khoản tiền gửi có kỳ hạn với ngày đáo hạn cố định;
    • Gửi tiền và rút tiền gửi từ các tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính khác;
    • Cho vay và thanh toán các khoản cho vay đó với khách hàng.

(3) Đối với các luồng tiền liên quan đến ngoại tệ

VAS 24 hướng dẫn cụ thể với các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch ngoại tệ, doanh nghiệp phải:

  • Luồng tiền từ các giao dịch bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh giao dịch đó.
  • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của các tổ chức hoạt động ở nước ngoài phải được quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán của công ty mẹ theo tỷ giá thực tế tại ngày lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Ngoài ra, chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện phát sinh từ thay đổi tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đơn vị tiền tệ kế toán không phải là các luồng tiền. Tuy nhiên, số chênh lệch tỷ giá hối đoái do quy đổi tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ hiện gửi phải được trình bày riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm mục đích đối chiếu tiền và các khoản tương đương tiền tại thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ báo cáo.

(4) Đối với các luồng tiền liên quan đến tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận thu được

Theo chuẩn mực, đối với các luồng tiền liên quan đến tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận thu được phân loại như sau:

  1. Các luồng tiền liên quan đến tiền lãi vay đã trả:
    • Đối với các doanh nghiệp (trừ ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính), tiền lãi vay đã trả được phân loại là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh.
    • Điều này có nghĩa là trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các khoản tiền lãi vay mà doanh nghiệp đã chi trả trong kỳ sẽ được trình bày như một phần của các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh.
    • Việc phân loại này phản ánh chi phí vay liên quan đến việc duy trì hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
  2. Các luồng tiền liên quan đến tiền lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận thu được:
    • Các luồng tiền liên quan đến tiền lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư, được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư.
    • Điều này có nghĩa là tiền thu từ các khoản lãi cho vay, cổ tức, lợi nhuận từ việc nắm giữ cổ phiếu hay các khoản đầu tư khác sẽ được phản ánh trong phần hoạt động đầu tư của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
  3. Các luồng tiền liên quan đến cổ tức và lợi nhuận đã trả:
    • Tiền cổ tức và lợi nhuận đã trả cho các cổ đông hoặc chủ sở hữu được phân loại là luồng tiền từ hoạt động tài chính.
    • Điều này có nghĩa là các khoản chi trả cổ tức hay lợi nhuận cho các cổ đông trong kỳ sẽ được phản ánh dưới dạng luồng tiền từ hoạt động tài chính trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Đối với các ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính:

  • Các khoản tiền lãi đã trả và tiền lãi đã thu được sẽ được phân loại là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh. Ngoại trừ:
    • Các khoản tiền lãi thu được rõ ràng thuộc về hoạt động đầu tư.
    • Trong trường hợp này, cổ tức và lợi nhuận thu được được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, trong khi cổ tức và lợi nhuận đã trả vẫn thuộc về luồng tiền từ hoạt động tài chính.

(5) Các luồng tiền liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp

Đoạn 25 quy định: “Các luồng tiền liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp được phân loại là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh (trừ trường hợp được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư) và được trình bày thành chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.”

(6) Các luồng tiền liên quan đến mua và thanh lý các công ty con hoặc các đơn vị kinh doanh khác

Đối với các luồng tiền từ việc mua và thanh lý các công ty con hoặc các đơn vị kinh doanh khác, VAS 24 quy định các luồng tiền đó là luồng tiền từ hoạt động đầu tư và phải trình bày thành những chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Theo đó, tổng số tiền chi trả hoặc thu được từ việc mua và thanh lý công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo số thuần của tiền và tương đương tiền chi trả hoặc thu được từ việc mua và thanh lý.

Ngoài ra, VAS 24 cũng yêu cầu doanh nghiệp phải trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính một cách tổng hợp về cả việc mua và thanh lý các công ty con hoặc các đơn vị kinh doanh khác trong kỳ những thông tin sau:

  • Tổng giá trị mua hoặc thanh lý;
  • Phần giá trị mua hoặc thanh lý được thanh toán bằng tiền và các khoản tương đương tiền;
  • Số tiền và các khoản tương đương tiền thực có trong công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác được mua hoặc thanh lý;
  • Phần giá trị tài sản và công nợ không phải là tiền và các khoản tương đương tiền trong công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác được mua hoặc thanh lý trong kỳ. Giá trị tài sản này phải được tổng hợp theo từng loại tài sản.

(7) Đối với các giao dịch không bằng tiền

Theo VAS 24, các giao dịch về đầu tư và tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hay các khoản tương đương tiền không được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Chuẩn mực cũng giải thích việc không được ghi các giao dịch trên trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ là do các hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính tuy có ảnh hưởng tới kết cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp nhưng không ảnh hưởng trực tiếp tới luồng tiền hiện tại. => Do vậy chúng không được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mà được trình bày ở Thuyết minh báo cáo tài chính. Các hoạt động này ví dụ như:

  • (a) Việc mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua nghiệp vụ cho thuê tài chính;
  • (b) Việc mua một doanh nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu;
  • (c) Việc chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu.

(8) Với các khoản mục của tiền và tương đương tiền

Theo chuẩn mực: “Doanh nghiệp phải trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ các chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ, ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ hiện giữ để đối chiếu số liệu với các khoản mục tương ứng trên Bảng cân đối kế toán.”

(9) Đối với các thuyết minh khác

Ngoài các trường hợp trên, VAS 24 cũng hướng dẫn đối với các thuyết minh khác, cụ thể:

  • Doanh nghiệp phải trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương đương tiền lớn do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng do có sự hạn chế của pháp luật hoặc các ràng buộc khác mà doanh nghiệp phải thực hiện.
  • Có nhiều trường hợp trong số dư tiền và các khoản tương đương tiền do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không thể sử dụng cho hoạt động kinh doanh được. Ví dụ: Các khoản tiền nhận ký quỹ, ký cược; các quỹ chuyên dùng; kinh phí dự án…

4. So sánh VAS 24 với IAS 07

Cả hai chuẩn mực kế toán VAS 24 và IAS 07 đều hướng dẫn về trình bày và lập “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”. Trong đó, VAS 24 là chuẩn mực kế toán Việt Nam, IAS 07 là chuẩn mực kế toán quốc tế. Vậy hai chuẩn mực kế toán này khác nhau như thế nào?

Tiêu chí VAS 24 IAS 07
Tương đương tiền Không đề cập vấn đề này Thông thường không bao gồm các khoản đầu tư. Bao gồm các khoản thấu chi (nếu các khoản thấu chi này là một bộ phận không thể tách rời của công tác quản lý tiền của đơn vị)
Phân loại luồng tiền (đặc biệt cho tổ chức tài chính) Có hướng dẫn chi tiết về việc phân loại luồng tiền từ hoạt động kinh doanh cho các ngân hàng, tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng, và các công ty bảo hiểm. Các khoản tiền lãi và cổ tức thu được và đã trả có thể được phân loại là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, đầu tư hoặc tài chính nếu chúng nhất quán với việc phân loại từ kỳ kế toán trước
Tỷ giá hối đoái Sử dụng tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh giao dịch. Sử dụng tỷ giá tại ngày lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Có thể sử dụng tỷ giá trung bình xấp xỉ bằng tỷ giá thực tế như tỷ giá bình quân gia quyền trong kỳ.
Luồng tiền của các công ty liên doanh, liên kết Không đề cập vấn đề này (Không có hướng dẫn cụ thể trong bảng so sánh) Đối với các công ty liên kết hoặc công ty con sử dụng phương pháp giá gốc hoặc phương pháp vốn chủ sở hữu, chỉ trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ các dòng tiền phát sinh giữa bên đầu tư và bên được đầu tư. Đối với công ty đồng kiểm soát, việc trình bày phụ thuộc vào phương pháp hợp nhất áp dụng khi báo cáo khoản đầu tư vào công ty đồng kiểm soát cho mục đích trình bày lưu chuyển tiền tệ hợp nhất hợp lý.

5. Phụ lục đi kèm “báo cáo lưu chuyển tiền tệ”

Phụ lục 1 – Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ áp dụng doanh nghiệp không phải ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính

(1) Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (MẪU 1)

(Theo phương pháp trực tiếp)

Đơn vị tính: ………..

Chỉ tiêu

Mã số

Kỳ trước

Kỳ này

1

2

3

4

I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh      
1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác

01

   
2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ

02

   
3. Tiền chi trả cho người lao động

03

   
4. Tiền chi trả lãi vay

04

   
5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

05

   
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh

06

   
7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh

07

   
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

20

   
       
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư      
1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác

21

   
2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác

22

   
3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác

23

   
4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác

24

   
5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

25

   
6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

26

   
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia

27

   
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư

30

   
       
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính      
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu

31

   
2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành

32

   
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được

33

   
4. Tiền chi trả nợ gốc vay

34

   
5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính

35

   
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu

36

   
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính

40

   
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (20 + 30 + 40)

50

   
       
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ

60

   
       
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ

61

   
       
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (50 + 60 + 61)

70

   

(2) Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (MẪU 2)

(Theo phương pháp gián tiếp)

Đơn vị tính: ………..

Chỉ tiêu

Mã số

Kỳ trước

Kỳ này

1

2

3

4

I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh      
1. Lợi nhuận trước thuế

01

   
2. Điều chỉnh cho các khoản      
– Khấu hao TSCĐ

02

   
– Các khoản dự phòng

03

   
– Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện

04

   
– Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư

05

   
– Chi phí lãi vay

06

   
3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu

động

08

   
– Tăng, giảm các khoản phải thu

09

   
– Tăng, giảm hàng tồn kho

10

   
– Tăng, giảm các khoản phải trả (không kể lãi vay phải trả,

thuế thu nhập phải nộp)

11

   
– Tăng, giảm chi phí trả trước

12

   
– Tiền lãi vay đã trả

13

   
– Thuế thu nhập đã nộp

14

   
– Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh

15

   
– Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh

16

   
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

20

   
       
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư      
1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác

21

   
2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác

22

   
3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác

23

   
4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác

24

   
5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

25

   
6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

26

   
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia

27

   
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư

30

   
       
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính      
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu

31

   
2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành

32

   
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được

33

   
4. Tiền chi trả nợ gốc vay

34

   
5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính

35

   
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu

36

   
       
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính

40

   
       
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (20 + 30 + 40)

50

   
       
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ

60

   
       
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ

61

   
       
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (50 + 60 + 61)

70

   

Phụ lục 2 – Mẫu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ áp dụng cho ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính

(1) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ

(Theo phương pháp trực tiếp)

Đơn vị tính: ………..

Chỉ tiêu

Mã số

Kỳ trước

Kỳ này

1

2

3

4

I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh      
1. Tiền chi cho vay

01

   
2. Tiền thu hồi cho vay

02

   
3. Tiền thu từ hoạt động huy động vốn

03

   
4. Trả lại tiền huy động vốn

04

   
5. Nhận tiền gửi và trả lại tiền gửi cho ngân hàng, tổ chức tín

dụng và tổ chức tài chính khác

05

   
6. Gửi tiền và nhận lại tiền gửi cho ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính khác

06

   
7. Thu và chi các loại phí, hoa hồng dịch vụ

07

   
8. Tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi đã thu

08

   
9. Tiền lãi đi vay, nhận tiền gửi đã trả

09

   
10. Lãi, lỗ mua, bán ngoại tệ

10

   
11. Tiền thu vào hoặc chi ra về mua, bán chứng khoán ở doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán

11

   
12. Tiền chi mua chứng khoán vì mục đích thương mại

12

   
13. Tiền thu từ bán chứng khoán vì mục đích thương mại

13

   
14. Thu nợ khó đòi đã xóa sổ

14

   
15. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh

15

   
16. Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh

16

   
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

20

   
       
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư      
1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác

21

   
2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác

22

   
3. Tiền chi mua các công cụ nợ của đơn vị khác vì mục đích

đầu tư

23

   
4. Tiền thu từ bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác vì mục đích đầu tư

24

   
5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

25

   
6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

26

   
7. Tiền thu cổ tức và lợi nhuận được chia

27

   
8. Tiền thu lãi của hoạt động đầu tư

28

   
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư

30

   
       
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính      
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu

31

   
2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành

32

   
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được

33

   
4. Tiền chi trả nợ gốc vay

34

   
5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính

35

   
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu

36

   
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính

40

   
       
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (20 + 30 + 40)

50

   
       
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ

60

   
       
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ

61

   
       
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (50 + 60 + 61)

70

   

Kết luận:

Việc áp dụng chuẩn mực VAS 24 giúp các doanh nghiệp chuẩn hóa việc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, từ đó cung cấp thông tin tài chính minh bạch, hỗ trợ việc đánh giá khả năng thanh toán, tính linh hoạt tài chính và khả năng tạo ra tiền từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp cần nắm vững các quy định trong VAS 24 để đảm bảo tuân thủ pháp luật và tăng cường sự minh bạch trong báo cáo tài chính, từ đó giúp các nhà quản lý và nhà đầu tư đưa ra quyết định chính xác và hiệu quả.

Ghi chú: Nội dung trong bài viết này dựa trên nội dung Chuẩn mực kế toán số 24 (VAS 24) – “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” được ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2003. Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo để doanh nghiệp áp dụng. Khi thực hiện, doanh nghiệp cần căn cứ vào nội dung gốc từ Bộ tài chính để đảm báo tính chính xác!