Chuẩn mực kế toán Hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán số 21 (VAS 21)...

Hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán số 21 (VAS 21) – Trình bày báo cáo tài chính

Chuẩn mực kế toán số 21 (VAS 21) – “Trình bày báo cáo tài chính” được ban hành theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. VAS 21 quy định về trình bày báo cáo tài chính và cung cấp các nguyên tắc, yêu cầu và phương pháp cụ thể để các doanh nghiệp lập và trình bày báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam. Mục tiêu chính của chuẩn mực này là đảm bảo báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính và kết quả hoạt động của doanh nghiệp.

1. Mục đích và phạm vi của VAS 21

Theo đoạn 01, mục đích của VAS 21 nhằm quy định và hướng dẫn các yêu cầu và nguyên tắc chung về việc lập và trình bày báo cáo tài chính gồm: Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc lập báo cáo tài chính; kết cấu và nội dung chủ yếu của các báo cáo tài chính.

Về phạm vi áp dụng, VAS 21 áp dụng trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam. Cụ thể:

  • Chuẩn mực này áp dụng cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp và báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn. Chuẩn mực này được vận dụng cho việc lập và trình bày thông tin tài chính tóm lược giữa niên độ.
  • Chuẩn mực này áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp. Những yêu cầu bổ sung đối với báo cáo tài chính của các ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính được quy định ở Chuẩn mực “Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự”.

downloadTải ngay File Word VAS 21

2. Hướng dẫn các nội dung trong chuẩn mực VAS 21 về trình bày báo cáo tài chính

2.1. Mục đích của báo cáo tài chính

Theo chuẩn mực, mục đích của báo cáo tài chính là “cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế”. Để đạt được điều này, báo cáo tài chính phải trình bày các thông tin về doanh nghiệp gồm:

  • Tài sản.
  • Nợ phải trả.
  • Vốn chủ sở hữu.
  • Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ.
  • Các luồng tiền.

Các thông tin trên cùng với thông tin trong bản thuyết minh báo cáo tài chính giúp người sử dụng báo cáo tài chính dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và đặc biệt là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các khoản tương đương tiền.

2.2. Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính

Điều 06 quy định rằng Giám đốc (hoặc người đứng đầu doanh nghiệp) là người chịu trách nhiệm chính về việc lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

=> Điều này khẳng định vai trò quan trọng của người đứng đầu trong việc đảm bảo rằng báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải trung thực và phản ánh chính xác tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và luồng tiền của doanh nghiệp.

Ngoài ra, chuẩn mực nêu rõ hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp gồm bốn báo cáo chính:

  • a) Bảng cân đối kế toán.
  • b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
  • c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
  • d) Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

Ngoài ra, doanh nghiệp có thể lập báo cáo quản lý để mô tả tình hình tài chính, kinh doanh, và các sự kiện không chắc chắn có thể ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp nếu ban giám đốc thấy cần thiết.

2.3. Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính

Từ đoạn 09 – 14, chuẩn mực hướng dẫn cụ thể các yêu cầu khi lập và trình bày báo cáo tài chính. Cụ thể:

  1. Trung thực và hợp lý trong báo cáo tài chính (đoạn 09):
    • Báo cáo tài chính phải được lập và trình bày một cách trung thực và hợp lý, phản ánh đúng tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp.
  2. Thuyết minh về sự tuân thủ chuẩn mực kế toán (đoạn 10):
    • Trong phần thuyết minh báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải ghi rõ rằng báo cáo tài chính được lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam.
  3. Lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán (đoạn 11):
    • Để báo cáo tài chính trung thực và hợp lý, doanh nghiệp phải:
      • Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy định của từng chuẩn mực kế toán.
      • Trình bày các thông tin rõ ràng, kể cả các chính sách kế toán, để người sử dụng báo cáo có thể hiểu được thông tin một cách dễ dàng, đáng tin cậy và có thể so sánh được.
      • Cung cấp thông tin bổ sung khi quy định trong chuẩn mực kế toán không đủ để giúp người sử dụng hiểu được tác động của các giao dịch hoặc sự kiện đến tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
  4. Xây dựng phương pháp kế toán khi không có hướng dẫn cụ thể (đoạn 12 – 13):
    • Doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp để đảm bảo báo cáo tài chính cung cấp thông tin đáp ứng các yêu cầu sau:
      • Thích hợp với nhu cầu ra các quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo.
      • Đáng tin cậy: Trình bày trung thực và hợp lý tình hình tài chính và kết quả kinh doanh, phản ánh đúng bản chất của các giao dịch, tuân thủ nguyên tắc thận trọng và trình bày đầy đủ các khía cạnh trọng yếu.
  5. Các yếu tố cần xem xét khi xây dựng phương pháp kế toán (đoạn 14):
    • Khi không có quy định cụ thể, doanh nghiệp cần căn cứ vào các yếu tố sau để xây dựng phương pháp kế toán:
      • Các yêu cầu và hướng dẫn từ các chuẩn mực kế toán có liên quan.
      • Các khái niệm, tiêu chuẩn và điều kiện xác định tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí theo chuẩn mực chung.
      • Quy định đặc thù của ngành nghề kinh doanh, nếu phù hợp với các nguyên tắc trên.

2.4. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính

Theo chuẩn mực, khi lập và trình bày báo cáo tài chính cần đáp ứng các nguyên tắc sau:

(1) Hoạt động liên tục (đoạn 15 – 16)

Khi lập báo cáo tài chính, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp phải đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Báo cáo phải được lập trên cơ sở giả định doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định hoặc phải ngừng hoạt động hoặc thu hẹp quy mô hoạt động đáng kể.

(2) Cơ sở dồn tích (đoạn 17 – 18)

Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến luồng tiền.

Cụ thể:

  • Các giao dịch và sự kiện phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu hay thực chi tiền.
  • Các khoản chi phí phải được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Tuy nhiên, chỉ những khoản mục thỏa mãn định nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả mới được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán.

(3) Nhất quán (đoạn 19 – 20)

Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi có thay đổi đáng kể về hoạt động hoặc yêu cầu của chuẩn mực kế toán khác.

Theo đó, doanh nghiệp có thể thay đổi cách trình bày báo cáo khi có thay đổi lớn trong tài sản hoặc khi cần trình bày hợp lý hơn các giao dịch. Tuy nhiên, khi thay đổi cách trình bày, doanh nghiệp phải phân loại lại các số liệu so sánh và giải trình lý do, ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh.

(4) Trọng yếu và tập hợp (đoạn 21 – 24)

Các khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong báo cáo tài chính. Các khoản mục không trọng yếu có thể được tập hợp vào các khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng.

Cụ thể:

  • Nếu không trình bày hoặc trình bày sai lệch thông tin có thể làm sai lệch báo cáo tài chính và ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng. Tính trọng yếu phụ thuộc vào quy mô và tính chất của các khoản mục.
  • Các khoản mục không trọng yếu có thể được tập hợp trong báo cáo tài chính hoặc trình bày trong phần thuyết minh.

(5) Bù trừ (đoạn 25 -29)

Các khoản mục tài sản và nợ phải trả không được bù trừ, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép.

Cụ thể:

  • Doanh thu, chi phí và thu nhập khác chỉ được bù trừ khi có quy định trong chuẩn mực kế toán khác hoặc khi các khoản lãi, lỗ và chi phí liên quan phát sinh từ các giao dịch tương tự và không có tính trọng yếu.
  • Các tài sản và nợ phải trả có tính trọng yếu phải được báo cáo riêng biệt, việc bù trừ chỉ được thực hiện khi phản ánh đúng bản chất của giao dịch.

(6) Có thể so sánh (đoạn 30 – 32)

Các thông tin trong báo cáo tài chính phải có tính so sánh giữa các kỳ kế toán.

Cụ thể:

  • Các số liệu của kỳ trước phải được trình bày tương ứng với số liệu của kỳ hiện tại để người sử dụng có thể dễ dàng so sánh.
  • Nếu có thay đổi trong cách trình bày hoặc phân loại các khoản mục, doanh nghiệp phải phân loại lại các số liệu so sánh và giải trình lý do thay đổi.

Ngoài các nguyên tắc lập trên, chuẩn mực cũng nêu rõ các yêu cầu về kết cấu, nội dung và kỳ báo cáo của báo cáo tài chính.

(7) Kết cấu và nội dung chủ yếu của báo cáo tài chính

Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày các thông tin sau:

  • Tên và địa chỉ của doanh nghiệp báo cáo.
  • Nêu rõ báo cáo tài chính này là báo cáo tài chính riêng của doanh nghiệp hay báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn.
  • Kỳ báo cáo.
  • Ngày lập báo cáo tài chính.
  • Đơn vị tiền tệ dùng để lập báo cáo tài chính.

Các thông tin trên được trình bày trên mỗi báo cáo tài chính. Tùy trường mà doanh nghiệp phải xác định cách trình bày thích hợp nhất các thông tin trên. Riêng trường hợp báo cáo tài chính được trình bày trên trang điện tử thì các trang tách rời nhau đều phải trình bày các thông tin kể trên để đảm bảo người sử dụng dễ hiểu các thông tin cung cấp.

(8) Kỳ báo cáo

Về kỳ báo cáo tài chính, VAS 21 quy định rõ:

  • Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được lập ít nhất cho từng kỳ kế toán năm.
  • Với trường hợp đặc biệt một doanh nghiệp có thể thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một niên độ kế toán có thể dài hơn hoặc ngắn hơn một năm dương lịch. Trường hợp này phải nêu rõ:
    • Lý do phải thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
    • Các số liệu tương ứng nhằm để so sánh được trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và phần thuyết minh báo cáo tài chính có liên quan, trong trường hợp này là không thể so sánh được với các số liệu của niên độ hiện tại.
  • Trong trường hợp đặc biệt như một doanh nghiệp sau khi được mua lại bởi một doanh nghiệp khác có ngày kết thúc niên độ khác, có thể được yêu cầu hoặc quyết định thay đổi ngày lập báo cáo tài chính của mình. Trường hợp này không thể so sánh được số liệu của niên độ hiện tại và số liệu được trình bày nhằm mục đích so sánh, do đó doanh nghiệp phải giải trình lý do thay đổi ngày lập báo cáo tài chính.

2.5. Hướng dẫn về “bảng cân đối kế toán”

(1) Phân biệt tài sản (hoặc nợ phải trả) ngắn hạn, dài hạn

Theo chuẩn mực (đoạn 37 – 39) hướng dẫn quy định về việc phân biệt tài sản ngắn hạn và dài hạn như sau:

  • Trên Bảng cân đối kế toán, phải tách riêng tài sản và nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn. Nếu do đặc thù hoạt động không thể phân biệt, trình bày theo thứ tự tính thanh khoản giảm dần.
  • Dù dùng cách nào, với mỗi khoản mục tài sản/nợ phải trả, phải nêu tổng số dự kiến thu hồi/thanhtoán trong 12 thángsau 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
  • Với doanh nghiệp có chu kỳ hoạt động xác định, việc tách ngắn hạn–dài hạn giúp phân biệt vốn lưu động luân chuyển với tài sản dùng cho hoạt động dài hạn, làm rõ tài sản sẽ thu hồi và nợ đến hạn trong kỳ hiện tại.

(2) Tài sản ngắn hạn – dài hạn

Theo chuẩn mực (đoạn 40), một tài sản là tài sản ngắn hạn khi thỏa mãn một trong ba điều kiện sau:

  • (a) Bán/sử dụng trong chu kỳ kinh doanh bình thường;
  • (b) Nắm giữ chủ yếu để kinh doanh ngắn hạn và dự kiến thực hiện trong 12 tháng;
  • (c) Tiền hoặc tương đương tiền không bị hạn chế sử dụng.

Tài sản dài hạn là:

  • Mọi tài sản không thuộc tài sản ngắn hạn.
  • Được phân loại thành các nhóm TSDH: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, đầu tư tài chính dài hạn, tài sản dài hạn khác.

Ngoài ra, chuẩn mực cũng hướng dẫn về chu kỳ hoạt động và các lưu ý đặc biệt cho doanh nghiệp:

  • VAS 21 nêu khái niệm “Chu kỳ hoạt động của một doanh nghiệp là khoảng thời gian từ khi mua nguyên vật liệu tham gia vào một quy trình sản xuất đến khi chuyển đổi thành tiền hoặc tài sản dễ chuyển đổi thành tiền.”
  • Hàng tồn kho và phải thu thương mại vẫn là tài sản ngắn hạn nếu được thực hiện trong chu kỳ bình thường, kể cả không dự tính thực hiện trong 12 tháng tới.
  • Chứng khoán có thị trường dự tính thực hiện trong 12 tháng → tài sản ngắn hạn; không đáp ứng điều kiện trên → tài sản dài hạn.

(3) Nợ phải trả ngắn hạn, dài hạn

Chuẩn mực nêu rõ, một khoản nợ là nợ phải trả ngắn hạn khi đáp ứng cả 2 điều kiện sau:

  • Được dự kiến thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.
  • Được thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

Các loại nợ phải trả không phải nợ ngắn hạn là nợ dài hạn.

Với các khoản phải trả ngắn hạn, có thể phân loại giống với cách phân loại tài sản ngắn hạn (như ở đoạn 43). Cụ thể các loại nợ phải trả ngắn hạn như:

  • Phải trả thương mại, phải trả người lao động, chi phí phải trả: là bộ phận vốn lưu động, xếp là nợ phải trả ngắn hạn kể cả khi thanh toán sau 12 tháng.
  • Nợ phải trả ngắn hạn khác phải thanh toán trong 12 tháng: nợ chịu lãi ngắn hạn, thấu chi ngân hàng, thuế phải nộp, phải trả phi thương mại. Ngược lại, nợ chịu lãi để tài trợ vốn lưu động trên cơ sở dài hạn và không phải thanh toán trong 12 tháng → nợ phải trả dài hạn.

Chuẩn mực cũng nêu rõ, doanh nghiệp cần giữ phân loại là nợ phải trả dài hạn dù sắp đến hạn với các khoản sau:

  • Nợ chịu lãi dài hạn dù đến hạn trong 12 tháng vẫn xếp nợ phải trả dài hạn nếu:
    • (a) Kỳ hạn ban đầu >12 tháng.
    • (b) Có ý định tái tài trợ dài hạn, đã có văn bản chấp thuận (tái tài trợ/hoãn hạn) trước ngày báo cáo được phép phát hành. Phải thuyết minh giá trị và cách trình bày.
  • Dự định tái tài trợ/hoãn hạn khoản nợ đến hạn trong chu kỳ tới: chỉ xếp nợ phải trả dài hạn khi đã có thỏa thuận trước khi phát hành báo cáo; nếu không có quyền tùy ý đổi nợ và chưa có thỏa thuận, xếp vào loại nợ phải trả ngắn hạn.

VAS 21 nhấn mạnh “Giá trị của các khoản nợ không được phân loại là nợ phải trả ngắn hạn theo qui định của đoạn này và các thông tin diễn giải cách trình bày trên phải được nêu rõ trong thuyết minh báo cáo tài chính.”

Đối với trường hợp có “những khoản nợ đến hạn thanh toán trong chu kỳ hoạt động tới nhưng được doanh nghiệp dự định tái tài trợ hoặc hoãn kỳ hạn thanh toán và do đó đã không có ý định sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp” => thì các khoản nợ đó được phân loại là nợ phải trả dài hạn.

  • Trong trường hợp doanh nghiệp không được tùy ý đổi khoản nợ cũ bằng khoản nợ mới (như trường hợp không có thoả thuận được ký kết từ trước về việc chuyển đổi khoản nợ), thì việc đổi khoản nợ này được xếp vào loại nợ phải trả ngắn hạn.
  • Trừ khi một thoả thuận đổi khoản nợ được ký kết trước khi báo cáo tài chính được phép phát hành nhằm đưa ra bằng chứng cho thấy rằng bản chất của khoản nợ này tại ngày kết thúc niên độ là nợ phải trả dài hạn.

Với một số thoả thuận cho vay có điều khoản về sự cam kết của bên đi vay rằng khoản nợ này sẽ phải được thanh toán ngay khi một số điều kiện nào đó có liên quan đến tình hình tài chính của bên đi vay không được thoả mãn. Trong trường hợp này, khoản nợ chỉ được xếp vào loại công nợ dài hạn, khi:

  • Bên cho vay đã cam kết, trước khi báo cáo tài chính được phép phát hành, là sẽ không đòi hỏi phải thanh toán khoản nợ này khi các điều kiện kể trên không được thoả mãn.
  • Khả năng không thể xảy ra việc không thoả mãn các điều kiện kể trên trong 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ là rất thấp.

(4) Các thông tin phải trình bày trên bảng cân đối kế toán

Theo chuẩn mực (đoạn 51) khi lập Bảng cân đối kế toán, doanh nghiệp bắt buộc phải trình bày tối thiểu 19 nhóm thông tin chính sau, thể hiện toàn bộ tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu:

  • Phần tài sản:
    1. Tiền và các khoản tương đương tiền – gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
    2. Đầu tư tài chính ngắn hạn – ví dụ: chứng khoán ngắn hạn, tiền gửi kỳ hạn ngắn.
    3. Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác – gồm phải thu khách hàng, tạm ứng, phải thu nội bộ,…
    4. Hàng tồn kho – nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm.
    5. Tài sản ngắn hạn khác – như chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT được khấu trừ, tài sản chờ xử lý.
    6. Tài sản cố định hữu hình – nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,…
    7. Tài sản cố định vô hình – quyền sử dụng đất, phần mềm, bằng sáng chế,…
    8. Đầu tư tài chính dài hạn – góp vốn vào công ty con, công ty liên kết, đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn.
    9. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang – các công trình đang trong quá trình đầu tư, chưa hoàn thành.
    10. Tài sản dài hạn khác – chi phí trả trước dài hạn, ký quỹ, ký cược dài hạn,…
  • Phần nợ phải trả:
    1. Vay ngắn hạn – các khoản vay, thấu chi phải trả trong 12 tháng.
    2. Phải trả thương mại và phải trả ngắn hạn khác – công nợ nhà cung cấp, phải trả nội bộ, chi phí phải trả,…
    3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước – thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu,…
    4. Vay dài hạn và nợ dài hạn khác – các khoản vay ngân hàng, trái phiếu, nợ thuê tài chính dài hạn.
    5. Các khoản dự phòng – dự phòng phải trả, dự phòng bảo hành, dự phòng rủi ro đầu tư,…
  • Phần vốn chủ sở hữu:
    1. Phần sở hữu của cổ đông thiểu số – phần vốn thuộc các cổ đông không kiểm soát trong công ty con.
    2. Vốn góp – vốn điều lệ, vốn góp của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần.
    3. Các khoản dự trữ – các quỹ như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính.
    4. Lợi nhuận chưa phân phối – phần lợi nhuận tích lũy chưa chia cho cổ đông.

Đối với các khoản mục bổ sung và cách mở rộng trình bày: Ngoài 19 khoản mục chính, doanh nghiệp có thể bổ sung thêm các khoản mục, tiêu đề hoặc chỉ tiêu chi tiết nếu cần thiết để đảm bảo:

  • Phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính.
  • Tuân thủ quy định của chuẩn mực kế toán khác.

Về cách sắp xếp và trình bày thông tin trên Bảng cân đối kế toán: Chuẩn mực VAS 21 không quy định cứng về hình thức trình bày, mà cho phép doanh nghiệp linh hoạt sắp xếp theo đặc điểm hoạt động, miễn đảm bảo trung thực và hợp lý. Cụ thể:

  • a) Doanh nghiệp được phép thêm hàng dọc (chỉ tiêu mới) nếu:
    • Có chuẩn mực khác yêu cầu phải trình bày riêng (ví dụ VAS 03, VAS 05, VAS 18…), hoặc
    • Khoản mục có quy mô, tính chất hoặc chức năng đặc biệt, cần tách riêng để người đọc hiểu rõ bản chất.
  • b) Thứ tự sắp xếp các chỉ tiêu có thể thay đổi sao cho phù hợp đặc thù ngành nghề:
    • Doanh nghiệp sản xuất thường trình bày tài sản ngắn hạn trước – dài hạn sau.
    • Ngân hàng, tổ chức tài chính thường trình bày theo tính thanh khoản giảm dần (tiền – cho vay – đầu tư – TSCĐ).

Chuẩn mực cũng nêu ví dụ: đối với ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự, việc trình bày Bảng cân đối kế toán sẽ có hướng dẫn riêng trong chuẩn mực “Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự”.

(5) Các thông tin phải được trình bày trong Bảng cân đối kế toán hoặc trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính

Trong đoạn 54, chuẩn mực cũng quy định: Ngoài các chỉ tiêu tổng hợp trong Bảng cân đối kế toán, doanh nghiệp phải trình bày chi tiết bổ sung cho từng khoản mục trong Bảng cân đối kế toán hoặc trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính, để đảm bảo người đọc hiểu rõ bản chất từng khoản mục.

Nguyên tắc trình bày như sau:

  • Các khoản mục cần được phân loại chi tiết theo tính chất (ví dụ: phải thu, phải trả, hàng tồn kho, tài sản cố định…).
  • Các giao dịch với các bên liên quan (công ty mẹ, công ty con, công ty liên kết, hoặc các bên có quan hệ đặc biệt khác) phải trình bày riêng biệt, không gộp chung với các khoản thông thường.
  • Cách sắp xếp các thông tin cần phù hợp với loại hình và hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp.

VAS 21 cũng cho phép linh hoạt về mức độ chi tiết của việc phân loại chi tiết các khoản mục trong Bảng cân đối kế toán hoặc trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính, tùy thuộc vào:

  • Quy định của chuẩn mực kế toán liên quan.
  • Quy mô, tính chất, và chức năng của khoản mục trong doanh nghiệp.

Các ví dụ cụ thể về phân loại chi tiết được chuẩn mực đưa ra gồm:

  • a) Các tài sản cố định hữu hình được phân loại theo qui định trong Chuẩn mực kế toán số 03 “Tài sản cố định hữu hình” ra thành Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy móc, thiết bị; Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; Thiết bị, dụng cụ quản lý; Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm; TSCĐ hữu hình khác.
  • b) Các khoản phải thu được phân tích ra thành các khoản phải thu của khách hàng, các khoản phải thu nội bộ, các khoản phải thu của các bên có liên quan, các khoản thanh toán trước và các khoản phải thu khác;
  • c) Hàng tồn kho được phân loại, phù hợp với Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”, ra thành nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm,..
  • d) Các khoản dự phòng được phân loại riêng biệt cho phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp; và
  • e) Vốn góp và các khoản dự trữ được trích lập từ lợi nhuận được phân loại riêng biệt thành vốn góp, thặng dư vốn cổ phần và các khoản dự trữ.
  • f) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Lưu ý: Thông tư 99/2025/TT-BTC được ban hành mới thay thế cho thông tư 200/2014/TT-BTC đã thay đổi tên “Bảng cân đối kế toán” thành “Báo cáo tình hình tài chính” áp dụng từ ngày 01/01/2026. Xem chi tiết tại đây!

2.6. Các thông tin phải trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Theo chuẩn mực, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải bao gồm các khoản mực sau:

  1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
  2. Các khoản giảm trừ.
  3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
  4. Giá vốn hàng bán.
  5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
  6. Doanh thu hoạt động tài chính.
  7. Chi phí tài chính.
  8. Chi phí bán hàng.
  9. Chi phí quản lý doanh nghiệp.
  10. Thu nhập khác.
  11. Chi phí khác.
  12. Phần sở hữu trong lãi hoặc lỗ của công ty liên kết và liên doanh được kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu (Trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất).
  13. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
  14. Thuế thu nhập doanh nghiệp.
  15. Lợi nhuận sau thuế.
  16. Phần sở hữu của cổ đông thiểu số trong lãi hoặc lỗ sau thuế (Trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất).
  17. Lợi nhuận thuần trong kỳ.

Ngoài ra, đáp ứng yêu cầu phản ánh trung thực và hợp lý tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chuẩn mực quy định doanh nghiệp phải bổ sung các khoản mục, tiêu đề hoặc số cộng chi tiết trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi:

  • Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu hoặc khi việc bổ sung là cần thiết để đảm bảo báo cáo phản ánh trung thực và hợp lý tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Về cách sắp xếp các khoản mục trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, chuẩn mực quy định sau:

  • Cách thức sắp xếp các khoản mục có thể được điều chỉnh sao cho diễn giải rõ hơn về các yếu tố tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Các yếu tố cần xem xét khi sắp xếp bao gồm:
    • Tính trọng yếu: Các khoản mục có ảnh hưởng lớn cần trình bày nổi bật.
    • Tính chất và chức năng: Các khoản mục có chức năng tương tự có thể được nhóm lại với nhau.
  • Ví dụ: Đối với ngân hàng hoặc tổ chức tài chính, cách trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể khác biệt so với doanh nghiệp thông thường do tính chất công việc liên quan đến cho vay, đầu tư tài chính. Chuẩn mực cụ thể sẽ yêu cầu cách thức trình bày phù hợp.

Đối với trường hợp do tính chất ngành nghề kinh doanh, nếu doanh nghiệp không thể trình bày các khoản chi phí theo chức năng (chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí tài chính…), doanh nghiệp có thể trình bày theo tính chất của chi phí (ví dụ chi phí lương công nhân viên, chi phí khấu hao…).

Ngoài ra:

  • Doanh nghiệp phân loại các khoản chi phí theo chức năng cần phải cung cấp những thông tin bổ sung về tính chất của các khoản chi phí, ví dụ như chi phí khấu hao và chi phí lương công nhân viên.
  • Doanh nghiệp phải trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính giá trị của cổ tức trên mỗi cổ phần đã được đề nghị hoặc đã được công bố trong niên độ của báo cáo tài chính.

2.7. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Đối với báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập và trình bày theo quy định chi tiết của chuẩn mực kế toán số 24 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”.

2.8. Bản thuyết minh báo cáo tài chính

(1) Cấu trúc bản thuyết minh BCTC

Chuẩn mực quy định cấu trúc của bản thuyết minh BCTC cần phải:

  • Đưa ra các thông tin về cơ sở dùng để lập báo cáo tài chính và các chính sách kế toán cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng.
  • Trình bày các thông tin theo quy định của các chuẩn mực kế toán mà chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính khác.
  • Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính khác, nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý.

Chuẩn mực cũng nêu rõ yêu cầu về bản thuyết minh BCTC như sau:

  • Bản thuyết minh báo cáo tài chính phải được trình bày một cách có hệ thống:
    • Mỗi khoản mục trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
  • Bản thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm các phần mô tả mang tính tường thuật hoặc những phân tích chi tiết hơn các số liệu đã được thể hiện trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin bổ sung cần thiết khác.
    • Chúng bao gồm những thông tin được các chuẩn mực kế toán khác yêu cầu trình bày và những thông tin khác cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý.

Đối với thứ tự trình bày, chuẩn mực quy định bản thuyết minh BCTC được trình bày theo thứ tự sau và cần duy trì nhất quán để người sử dụng hiểu bản thuyết minh BCTC và có thể so sánh với các doanh nghiệp khác:

  1. Tuyên bố về việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam;
  2. Giải trình về cơ sở đánh giá và chính sách kế toán được áp dụng;
  3. Thông tin bổ sung cho các khoản mục được trình bày trong mỗi báo cáo tài chính theo thứ tự trình bày mỗi khoản mục hàng dọc và mỗi báo cáo tài chính;
  4. Trình bày những biến động trong nguồn vốn chủ sở hữu;
  5. Những thông tin khác, gồm:
    • (i) Những khoản nợ tiềm tàng, những khoản cam kết và những thông tin tài chính khác.
    • (ii) Những thông tin phi tài chính.

(2) Trình bày chính sách kế toán

Về các chính sách kế toán trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính phải trình bày những điểm sau đây:

  • Các cơ sở đánh giá được sử dụng trong quá trình lập báo cáo tài chính.
  • Mỗi chính sách kế toán cụ thể cần thiết cho việc hiểu đúng các báo cáo tài chính.

Ngoài các chính sách kế toán cụ thể được sử dụng trong báo cáo tài chính, chuẩn mực nhấn mạnh “điều quan trọng là người sử dụng phải nhận thức được cơ sở đánh giá được sử dụng (như nguyên giá, giá hiện hành, giá trị thuần có thể thực hiện được, giá trị hợp lý hoặc giá trị hiện tại) bởi vì các cơ sở này là nền tảng để lập báo cáo tài chính.”

Khi doanh nghiệp sử dụng nhiều cơ sở đánh giá khác nhau để lập báo cáo tài chính, như trường hợp một số tài sản được đánh giá lại theo quy định của nhà nước, thì phải nêu rõ các tài sản và nợ phải trả áp dụng mỗi cơ sở đánh giá đó.

Khi quyết định việc trình bày chính sách kế toán cụ thể trong báo cáo tài chính Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp phải xem xét xem việc diễn giải này có giúp cho người sử dụng hiểu được cách thức phản ánh các nghiệp vụ giao dịch và các sự kiện trong kết quả hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các chính sách kế toán doanh nghiệp thường đưa ra gồm:

  • a) Ghi nhận doanh thu;
  • b) Nguyên tắc hợp nhất, kể cả hợp nhất công ty con và công ty liên kết;
  • c) Hợp nhất kinh doanh;
  • d) Các liên doanh;
  • e) Ghi nhận và khấu hao tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình; phân bổ chi phí trả trước và lợi thế thương mại;
  • f) Vốn hóa các khoản chi phí đi vay và các khoản chi phí khác;
  • g) Các hợp đồng xây dựng;
  • h) Bất động sản đầu tư;
  • i) Công cụ tài chính và các khoản đầu tư tài chính;
  • j) Hợp đồng thuê tài chính;
  • k) Chi phí nghiên cứu và triển khai;
  • l) Hàng tồn kho;
  • m) Thuế, bao gồm cả thuế hoãn lại;
  • n) Các khoản dự phòng;
  • o) Chuyển đổi ngoại tệ và các nghiệp vụ dự phòng rủi ro hối đoái;
  • p) Xác định lĩnh vực kinh doanh và khu vực hoạt động và cơ sở phân bổ các khoản chi phí giữa các lĩnh vực và khu vực hoạt động;
  • q) Xác định các khoản tiền và tương đương tiền;
  • r) Các khoản trợ cấp của Chính phủ.

Các chuẩn mực kế toán khác sẽ quy định một cách cụ thể việc trình bày chính sách kế toán trong các lĩnh vực kể trên.

Ngoài ra, chuẩn mực cũng quy định thêm:

  • Mỗi doanh nghiệp cần xem xét bản chất của các hoạt động và các chính sách của mình mà người sử dụng muốn được trình bày đối với loại hình doanh nghiệp đó. Khi một doanh nghiệp thực hiện những nghiệp vụ quan trọng ở nước ngoài hoặc có những giao dịch quan trọng bằng ngoại tệ, thì những người sử dụng sẽ mong đợi có phần diễn giải về các chính sách kế toán đối với việc ghi nhận các khoản lãi và lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái và việc dự phòng rủi ro hối đoái. Trong báo cáo tài chính hợp nhất phải trình bày chính sách kế toán được sử dụng để xác định lợi thế thương mại và lợi ích của cổ đông thiểu số.
  • Một chính sách kế toán có thể được coi là quan trọng thậm chí khi các số liệu được trình bày trong các niên độ hiện tại và trước đây không mang tính trọng yếu. Việc diễn giải các chính sách không được quy định trong các chuẩn mực kế toán hiện hành, nhưng được lựa chọn và áp dụng phù hợp với đoạn 12 là rất cần thiết.

(3) Trình bày những biến động thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu

Theo đoạn 72 chuẩn mực, doanh nghiệp phải trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính các thông tin phản ánh sự thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu trong kỳ báo cáo. Cụ thể, các thông tin này bao gồm:

  • a) Lãi hoặc lỗ thuần của niên độ
    • Cung cấp tổng kết về lợi nhuận hoặc lỗ mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ báo cáo.
  • b) Yếu tố thu nhập và chi phí, lãi hoặc lỗ hạch toán vào vốn chủ sở hữu
    • Các yếu tố này bao gồm lãi, lỗ hoặc chi phí được ghi trực tiếp vào vốn chủ sở hữu, theo quy định của các chuẩn mực kế toán khác (như việc ghi nhận thu nhập chưa thực hiện).
    • Tổng số các yếu tố này cần được trình bày rõ ràng.
  • c) Tác động luỹ kế của thay đổi chính sách kế toán và sửa chữa sai sót
    • Doanh nghiệp cần trình bày tác động luỹ kế từ những thay đổi trong chính sách kế toán hoặc việc sửa chữa sai sót (ví dụ: sửa sai sót trong việc ghi nhận lợi nhuận, điều chỉnh sai sót từ năm trước).
    • Điều này giúp người sử dụng báo cáo hiểu được ảnh hưởng lâu dài của các thay đổi này đến kết quả tài chính.
  • d) Các nghiệp vụ giao dịch về vốn với chủ sở hữu và việc phân phối cổ tức
    • Cung cấp thông tin về giao dịch vốn giữa doanh nghiệp và cổ đông (ví dụ: phát hành thêm cổ phiếu, mua lại cổ phiếu, cổ tức đã trả hoặc dự kiến trả cho cổ đông).
  • e) Số dư của khoản mục lãi, lỗ luỹ kế
    • Trình bày số dư lãi, lỗ luỹ kế tại đầu và cuối niên độ và biến động trong kỳ. Điều này giúp người sử dụng biết được sự thay đổi trong lợi nhuận tích lũy của doanh nghiệp qua các kỳ.
  • f) Đối chiếu giá trị ghi sổ của các loại vốn góp và các khoản dự trữ
    • Trình bày giá trị ghi sổ của từng loại vốn góp (vốn điều lệ, thặng dư vốn cổ phần, các quỹ dự trữ) tại đầu và cuối niên độ, và biến động trong kỳ. Các thay đổi này cần được giải thích rõ trong phần thuyết minh.

Ngoài việc trình bày những biến động nguồn vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp còn phải cung cấp thông tin chi tiết về các khoản mục trong vốn chủ sở hữu:

  • a) Đối với mỗi loại cổ phiếu:
    • Số cổ phiếu được phép phát hành: Cung cấp số lượng cổ phiếu tối đa mà doanh nghiệp có thể phát hành theo điều lệ.
    • Số cổ phiếu đã phát hành và đã góp vốn đầy đủ: Số lượng cổ phiếu mà doanh nghiệp đã phát hành và cổ đông đã góp vốn đầy đủ.
    • Số cổ phiếu phát hành nhưng chưa góp vốn đầy đủ: Những cổ phiếu đã phát hành nhưng chưa được góp vốn đầy đủ.
    • Mệnh giá của cổ phiếu: Cung cấp mệnh giá của cổ phiếu hoặc nếu cổ phiếu không có mệnh giá.
    • Phần đối chiếu cổ phiếu lưu hành: Số cổ phiếu đang lưu hành tại đầu và cuối niên độ.
    • Quyền lợi, ưu đãi, và hạn chế gắn liền với cổ phiếu: Mô tả về quyền lợi, ưu đãi của cổ phiếu (như quyền bầu cử, quyền nhận cổ tức) và các hạn chế (như hạn chế phân phối cổ tức, hạn chế hoàn trả vốn góp).
    • Cổ phiếu do công ty nắm giữ: Cung cấp thông tin về số cổ phiếu công ty tự nắm giữ, hoặc cổ phiếu do các công ty con/liên kết nắm giữ.
    • Cổ phiếu dự trữ để phát hành: Những cổ phiếu được dự trữ để phát hành theo các hợp đồng hoặc chương trình lựa chọn cổ phiếu cho nhân viên.
  • b) Mô tả tính chất và mục đích của mỗi khoản dự trữ trong vốn chủ sở hữu
    • Cung cấp chi tiết về mục đích và tính chất của các khoản dự trữ trong vốn chủ sở hữu (như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính,…).
  • c) Cổ tức đã được đề xuất hoặc công bố
    • Trình bày về cổ tức đã được đề xuất hoặc công bố sau ngày lập Bảng cân đối kế toán nhưng trước khi báo cáo tài chính được phát hành.
  • d) Cổ tức ưu đãi chưa được ghi nhận
    • Thông tin về cổ tức ưu đãi (nếu có) chưa được ghi nhận trong báo cáo tài chính, bao gồm các khoản cổ tức chưa được thanh toán hoặc ghi nhận.

(4) Các thông tin khác cần được cung cấp

Ngoài các thông tin cần trình bày trên, doanh nghiệp cần cung cấp các thông tin sau (trừ khi thông tin này đã được cung cấp trong tài liệu đính kèm báo cáo tài chính được công bố):

  • a) Trụ sở và loại hình pháp lý của doanh nghiệp, quốc gia đã chứng nhận tư cách pháp nhân của doanh nghiệp và địa chỉ của trụ sở doanh nghiệp (hoặc của cơ sở kinh doanh chính, nếu khác với trụ sở);
  • b) Phần mô tả về tính chất của các nghiệp vụ và các hoạt động chính của doanh nghiệp;
  • c) Tên của công ty mẹ và công ty mẹ của cả tập đoàn;
  • d) Số lượng công nhân viên tại thời điểm cuối niên độ hoặc số lượng công nhân viên bình quân trong niên độ.

3. Phân biệt chuẩn mực IAS 01 và VAS 21 về trình bày báo cáo tài chính

Cả hai chuẩn mực IAS 01 và VAS 21 đều hướng dẫn về trình bày báo cáo tài chính. Trong đó, VAS 21 là chuẩn mực kế toán Việt Nam và IAS 01 là chuẩn mực kế toán quốc tế. Vậy sự khác biệt giữa 2 chuẩn mực này như thế nào?

Tiêu chí IAS 01 VAS 21
Các thành phần cơ bản của BCTC Các loại Báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (P/L) và thu nhập toàn diện khác trong kỳ (tách hoặc kết hợp); Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu trong kỳ; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong kỳ; và Thuyết minh (bao gồm tóm tắt chính sách kế toán quan trọng và thông tin giải thích khác). Các loại Báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (P/L); Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu trong kỳ như được trình bày trong thuyết minh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong kỳ; và Thuyết minh báo cáo tài chính.
Yêu cầu thông tin so sánh Yêu cầu Thông tin so sánh với giai đoạn trước. Yêu cầu trình bày Bảng cân đối kế toán tại ngày bắt đầu của kỳ so sánh gần nhất (khi áp dụng thay đổi/hồi tố trong chính sách kế toán, phân bổ lại, phân loại lại các khoản mục). Doanh nghiệp trình bày so sánh báo cáo tình hình tài chính trong 2 năm khi áp dụng nguyên lý kế toán theo phương pháp hồi tố, trình bày lại hồi tố, hoặc phân loại lại các khoản mục. Không yêu cầu các yêu cầu cụ thể về thông tin so sánh như IAS 01.
Mẫu biểu của BCTC Không yêu cầu mẫu biểu cụ thể. Báo cáo Tài chính được trình bày trong các quy định và hướng dẫn cụ thể (quy định tại Quyết định 15/2006 – QD – BTC của Bộ Tài chính).
Báo cáo thu nhập/ Thu nhập toàn diện Có hai định dạng tùy chọn: a) Chỉ lập một báo cáo thu nhập toàn diện hoặc b) Tách biệt hai báo cáo gồm: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (P/L) và Báo cáo thu nhập toàn diện khác (OCI) Chỉ lập một Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Trình bày thay đổi vốn chủ sở hữu Đơn vị phải trình bày báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu. Báo cáo này phải bao gồm: (a) Tổng thu nhập toàn diện trong kỳ (riêng phần chia cho chủ sở hữu công ty mẹ và cổ đông không kiểm soát); (b) Ảnh hưởng của việc áp dụng/điều chỉnh hồi tố theo IAS 8; và (c) Đối chiếu giữa giá trị đầu kỳ và cuối kỳ, thuyết minh riêng thay đổi phát sinh từ lãi/lỗ, thu nhập toàn diện khác, và các giao dịch với chủ sở hữu. VAS 21 yêu cầu phân tích các thay đổi về vốn chủ sở hữu trong phần thuyết minh BCTC. Thông tin phải trình bày trong thuyết minh bao gồm: Lãi/lỗ thuần; Yếu tố thu nhập/chi phí được hạch toán trực tiếp vào vốn chủ sở hữu; Tác động lũy kế của thay đổi chính sách kế toán/sửa chữa sai sót cơ bản; Các giao dịch về vốn với chủ sở hữu và việc phân phối cổ tức/lợi nhuận; Số dư lãi/lỗ lũy kế đầu/cuối niên độ; Đối chiếu giữa giá trị ghi sổ của mỗi loại vốn góp, thặng dư vốn cổ phần, các khoản dự trữ.
Thuế thu nhập Yêu cầu trình bày bổ sung việc tính thuế thu nhập hoãn lại theo quy định tại IAS 12 – Thuế thu nhập liên quan đến mỗi thành phần của thu nhập toàn diện khác. Không yêu cầu.
Thuyết minh cổ tức Trình bày trong thuyết minh hoặc trong báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu. Doanh nghiệp nên trình bày số cổ tức trên mỗi cổ phiếu, ngày công bố hoặc đề xuất chi trả trong thuyết minh BCTC.
Các xét đoán và giả định IAS 01 đưa ra các yêu cầu chung bao gồm cả các khái niệm về hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, phân biệt các khoản mục ngắn hạn và dài hạn VAS 21 không yêu cầu thuyết minh các xét đoán và giả định chính của ban giám đốc về tương lai và các nguồn ước tính không chắc chắn khác.
Trình bày hoạt động Doanh nghiệp cần trình bày riêng biệt các chi phí giữa việc tiếp tục hoạt động và ngưng hoạt động. Không có yêu cầu tương đương được đề cập trong các nguồn này (Tuy nhiên, IAS 01 yêu cầu thêm điều này so với VAS 21)
Các thuật ngữ Báo cáo về tình trạng tài chính (Statement of financial position); Báo cáo thu nhập toàn diện (Statement of comprehensive income) Bảng cân đối kế toán (Balance Sheet); Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Income statement)

Kết luận:

Việc áp dụng VAS 21 trong lập và trình bày báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch và đúng đắn của các thông tin tài chính. Qua đó, doanh nghiệp không chỉ tuân thủ các quy định pháp lý mà còn tạo ra một nền tảng vững chắc để người sử dụng báo cáo, như các nhà đầu tư và cơ quan quản lý, có thể đưa ra các quyết định kinh tế hợp lý.

Các nguyên tắc trong VAS 21 về phân loại tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, và các yêu cầu về thuyết minh báo cáo tài chính cần được thực hiện một cách nhất quán và phù hợp với đặc thù của từng doanh nghiệp. Việc tuân thủ chuẩn mực kế toán sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao độ tin cậy, đồng thời phản ánh chính xác tình hình tài chính trong mọi giai đoạn hoạt động.

Lưu ý: Bài viết chỉ mang tính tham khảo. Các doanh nghiệp cần căn cứ vào văn bản gốc VAS 21 để áp dụng linh hoạt và chính xác các quy định vào thực tế của mình, nhằm đảm bảo việc lập báo cáo tài chính không chỉ đúng luật mà còn phù hợp với hoạt động cụ thể của từng doanh nghiệp.