Chuẩn mực kế toán Hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán số 16 (VAS 16)...

Hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán số 16 (VAS 16) – Chi phí đi vay

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 16 – Chi phí đi vay (VAS 16) được ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, thuộc đợt 2 trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.

VAS 16 quy định và hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp kế toán đối với chi phí đi vay, bao gồm việc ghi nhận chi phí đi vay vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ và vốn hóa chi phí đi vay khi các chi phí này liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang. Chuẩn mực giúp doanh nghiệp xác định đúng giá trị tài sản, phản ánh trung thực chi phí tài chính và nâng cao tính minh bạch trong báo cáo kế toán.

1. Mục đích và phạm vi của VAS 16

(Trích đoạn 01 – VAS 16), mục đích của chuẩn mực là để: “… quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với chi phí đi vay, gồm: ghi nhận chi phí đi vay vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ; vốn hoá chi phí đi vay khi các chi phí này liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.”

=> Như vậy, chi phí đi vay có thể được ghi nhận trực tiếp vào chi phí trong kỳ, hoặc được vốn hóa (tính vào giá trị tài sản dở dang) nếu thỏa mãn các điều kiện cụ thể.

VAS 16 được áp dụng cho việc kế toán mọi chi phí đi vay trong doanh nghiệp.

downloadTải ngay File Word VAS 16

2. Khái niệm chi phí đi vay và các khái niệm liên quan

Trong chuẩn mực, đã nêu lên 1 khung các thuật ngữ với khái niệm cụ thể nhằm hướng dẫn kế toán chi phí đi vay. Trong đó các thuật ngữ quan trọng gồm:

  • Chi phí đi vay: Là lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp đến khoản vay.
  • Tài sản dở dang: Là tài sản đang trong quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất, cần thời gian dài (trên 12 tháng) để hoàn thành.

Trong đó, chi phí đi vay bao gồm các khoản sau:

  • (a) Lãi tiền vay ngắn hạn, lãi tiền vay dài hạn, kể cả lãi tiền vay trên các khoản thấu chi;
  • (b) Phần phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội phát sinh liên quan đến những khoản vay do phát hành trái phiếu;
  • (c) Phần phân bổ các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay;
  • (d) Chi phí tài chính của tài sản thuê tài chính.

3. Hướng dẫn các nội dung quan trọng trong VAS 16 về kế toán chi phí đi vay

3.1. Hướng dẫn ghi nhận chi phí đi vay

Theo chuẩn mực (đoạn 06 – 08):

“Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hoá theo quy định tại đoạn 07.”

=> Điều này nghĩa là doanh nghiệp chỉ được vốn hóa chi phí đi vay khi chi phí đó liên quan trực tiếp đến việc đầu tư, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang và có thể xác định được một cách đáng tin cậy. Nếu không đủ điều kiện, chi phí vay phải được hạch toán ngay vào chi phí trong kỳ.

3.2. Xác định chi phí đi vay được vốn hóa

Theo VAS 16 chia việc xác định chi phí đi vay được vốn hóa theo 2 trường hợp:

  • TH1: Trường hợp vay riêng biệt.
  • TH2: Trường hợp vay chung.

(1) Trường hợp vay riêng biệt

Theo chuẩn mực quy định:

“Trường hợp khoản vốn vay riêng biệt chỉ sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hoá cho tài sản dở dang đó sẽ được xác định là chi phí đi vay thực tế phát sinh từ các khoản vay trừ (-) đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vay này.”

=> Nghĩa là: Nếu khoản vay chỉ dùng cho một tài sản dở dang cụ thể, chi phí đi vay được vốn hóa là toàn bộ lãi vay phát sinh trừ đi thu nhập từ đầu tư tạm thời của khoản vốn đó.

Ví dụ: Doanh nghiệp vay 10 tỷ đồng để xây nhà xưởng, trong quá trình chờ thi công, gửi ngân hàng sinh lãi 100 triệu → chi phí đi vay được vốn hóa = lãi vay phát sinh – 100 triệu.

(2) Trường hợp vay chung

Theo chuẩn mực (chi tiết tại đoạn 11 – VAS 16), nếu vốn vay dùng cho nhiều mục đích, chi phí đi vay được vốn hóa được tính theo tỷ lệ vốn hóa bình quân gia quyền của các khoản vay chưa trả trong kỳ, trừ các khoản vay riêng biệt.

Chi phí đi vay được vốn hóa trong kỳ không vượt quá tổng chi phí đi vay phát sinh trong kỳ.

Ngoài ra, với trường hợp nếu có chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu, doanh nghiệp cần điều chỉnh lãi vay bằng cách phân bổ khoản chiết khấu hoặc phụ trội theo phương pháp hợp lý (phương pháp lãi suất thực tế hoặc đường thẳng). Chi tiết tại đoạn 12 trong chuẩn mực.

3.3. Xác định thời điểm bắt đầu vốn hóa

Theo chuẩn mực, vốn hoá chi phí đi vay vào giá trị tài sản dở dang được bắt đầu khi thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:

  • (a) Các chi phí cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bắt đầu phát sinh;
  • (b) Các chi phí đi vay phát sinh;
  • (c) Các hoạt động cần thiết trong việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đang được tiến hành.

Trong đó, chuẩn mực cũng giải thích kỹ hơn về các điều kiện trên như sau:

  • Chi phí cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang bao gồm: chi phí phải thanh toán bằng tiền, chuyển giao các tài sản khác hoặc chấp nhận các khoản nợ phải trả lãi, không tính đến các khoản trợ cấp hoặc hỗ trợ liên quan đến tài sản.
  • Các hoạt động cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản vào sử dụng hoặc bán bao gồm: hoạt động xây dựng, sản xuất, hoạt động kỹ thuật và quản lý chung trước khi bắt đầu xây dựng, sản xuất như hoạt động liên quan đến việc xin giấy phép trước khi khởi công xây dựng hoặc sản xuất.
    • Tuy nhiên những hoạt động này không bao gồm việc giữ một tài sản khi không tiến hành các hoạt động xây dựng hoặc sản xuất để thay đổi trạng thái của tài sản này.
    • Ví dụ chi phí đi vay liên quan đến việc mua một mảnh đất cần có các hoạt động chuẩn bị mặt bằng sẽ được vốn hoá trong kỳ khi các hoạt động liên quan đến việc chuẩn bị mặt bằng đó. Tuy nhiên, chi phí đi vay phát sinh khi mua mảnh đất đó để giữ mà không có hoạt động triển khai xây dựng liên quan đến mảnh đất đó thì chi phí đi vay không được vốn hoá.

Ví dụ: Nếu doanh nghiệp mua đất để xây nhà máy, chi phí vay chỉ được vốn hóa khi bắt đầu hoạt động chuẩn bị mặt bằng, không phải ngay khi mua đất mà chưa triển khai xây dựng.

3.4. Trường hợp tạm ngừng vốn hóa

Theo chuẩn mực, phần chi phí đi vay không được vốn hóa trong thời gian dự án bị tạm ngừng một cách bất thường.

Các chi phí phát sinh trong thời gian gián đoạn phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Chỉ khi việc gián đoạn là cần thiết (ví dụ: do thời tiết, thủ tục pháp lý) thì việc vốn hóa mới được tiếp tục.

3.5. Chấm dứt vốn hóa

Theo VAS 16,

“Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành. => Chi phí đi vay phát sinh sau đó sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh.”

Để xác định rõ hơn chuẩn mực giải thích chi tiết hơn vào trong các trường hợp cụ thể:

  • Một tài sản sẵn sàng đưa vào sử dụng hoặc bán khi quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản đã hoàn thành cho dù các công việc quản lý chung vẫn có thể còn tiếp tục.
    • Trong trường hợp có sự thay đổi nhỏ mà hoạt động này chưa hoàn tất thì hoạt động chủ yếu vẫn coi là đã hoàn thành.
  • Khi quá trình đầu tư xây dựng tài sản dở dang hoàn thành theo từng bộ phận và mỗi bộ phận có thể sử dụng được trong khi vẫn tiếp tục quá trình đầu tư xây dựng các bộ phận khác, thì việc vốn hoá các chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi tất cả các hoạt động chủ yếu cần thiết cho việc chuẩn bị đưa từng bộ phận vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành.
  • Một khu thương mại bao gồm nhiều công trình xây dựng, mỗi công trình có thể sử dụng riêng biệt thì việc vốn hoá sẽ được chấm dứt đối với vốn vay dùng cho từng công trình riêng biệt hoàn thành. Tuy nhiên, đối với xây dựng một nhà máy công nghiệp gồm nhiều hạng mục công trình trên một dây chuyền thì việc vốn hoá chỉ chấm dứt khi tất cả các hạng mục công trình cùng được hoàn thành.

Ví dụ:

  • Nhà xưởng đã hoàn thiện và có thể đưa vào sản xuất thì chi phí vay phát sinh thêm sau thời điểm đó không được vốn hóa.
  • Nếu công trình gồm nhiều hạng mục (như khu thương mại có nhiều tòa nhà), thì việc chấm dứt vốn hóa được xác định riêng cho từng phần có thể sử dụng độc lập.

3.6. Hướng dẫn trình bày trên báo cáo tài chính

VAS 16 quy định, trên báo cáo tài chính doanh nghiệp phải trình bày các thông tin bao gồm:

  • (a) Chính sách kế toán được áp dụng cho các chi phí đi vay;
  • (b) Tổng số chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ; và
  • (c) Tỷ lệ vốn hoá được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ.

Việc công khai thông tin này giúp minh bạch hóa quá trình hình thành giá trị tài sản và đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp.

4. Một số nhận xét về VAS 16

Về hướng dẫn kế toán chi phí đi vay trong VAS 16, mình xin được tổng hợp ý tiến từ một số nguồn uy tín ( TS. Nguyễn Thị Mai Lê – Khoa Kinh tế – ĐH Vinh; ThS. Mai Thị Quỳnh Như).

Một số vấn đề gặp phải với VAS 16:

Tiêu chí Vấn đề Tác động
Vốn hóa chênh lệch tỷ giá VAS 16 chưa đề cập đến việc xác định chi phí vay cần được vốn hóa khi phát sinh các nghiệp vụ vay bằng ngoại tệ. Việc thiếu quy định rõ ràng về điều kiện và cách thức vốn hóa các khoản vay bằng ngoại tệ gây không ít khó khăn cho một số doanh nghiệp thực hiện đầu tư tài sản bằng nguồn vốn này.
Thời gian Tài sản dở dang VAS 16 quy định TSDD là tài sản cần “một thời gian đủ dài (trên 12 tháng)” để có thể đưa vào sử dụng hoặc để bán. Việc đưa ra mốc phân biệt TSDD phải có thời gian hoàn thành từ 12 tháng trở lên dẫn đến một vấn đề là: Cùng một công trình, nếu doanh nghiệp A hoàn thành nhanh hơn (ví dụ 11 tháng) sẽ không được vốn hóa chi phí đi vay, trong khi doanh nghiệp B thi công chậm hơn sẽ được vốn hóa.
Phạm vi áp dụng VAS 16 quy định “chuẩn mực này áp dụng cho kế toán chi phí đi vay” nhưng không quy định cụ thể chi phí đi vay này áp dụng cho loại vốn vay nào. Sự mơ hồ này dẫn đến việc người sử dụng thường ngầm hiểu rằng chi phí đi vay chỉ liên quan đến các khoản vay ngân hàng, tổ chức tín dụng, và phát hành trái phiếu, mà không bao gồm chi phí phát sinh khi huy động vốn chủ sở hữu.
Tạm ngừng vốn hóa VAS 16 quy định việc vốn hóa chi phí đi vay sẽ được tạm ngừng khi quá trình xây dựng bị gián đoạn, “trừ khi sự gián đoạn đó là cần thiết”. Hạn chế là chuẩn mực chưa quy định chi tiết và cụ thể “như thế nào là sự gián đoạn cần thiết”.
Nguyên tắc thận trọng VAS 16 có thể dẫn đến việc giá trị ghi sổ của tài sản (bao gồm cả giá mua và phần lãi được vốn hóa) vượt quá giá trị thuần có thể thực hiện được. Hạn chế này là do điều kiện duy nhất phải thỏa mãn là chi phí đi vay được vốn hóa trong kỳ không được vượt quá tổng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ đó, điều này có thể không đảm bảo nguyên tắc thận trọng trong kế toán.

5. So sánh VAS 16 với IAS 23

VAS 16 được xây dựng trên chuẩn mực quốc tế IAS 23 theo nguyên tắc vận dụng có chọn lọc và có nhiều điểm tương đồng. Tuy nhiên, VAS 16 và IAS 23 cũng có nhiều điểm khác biệt mà trọng cần lưu ý khi ghi nhận chi phí đi vay.

Tiêu chí VAS 16 IAS 23
Tài sản dở dang (TSDD) Quy định cụ thể thời gian là trên 12 tháng để một tài sản trở thành tài sản dở dang. Không đề cập đến quy định về thời gian này.
Định nghĩa chi phí đi vay Không đề cập đến mục bổ sung liên quan đến tỷ giá. Có bổ sung thêm mục “Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ các khoản vay bằng ngoại tệ nếu được điều chỉnh vào chi phí lãi tiền vay” so với VAS 16.
Ghi nhận chi phí đi vay Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi đủ điều kiện. Trước sửa đổi (trước 01/01/2009): Có 2 phương pháp ghi nhận là Phương pháp chuẩn (ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ) và Phương pháp thay thế được chấp nhận (vốn hoá).

Sau sửa đổi (từ 01/01/2009): Quy định việc vốn hoá chi phí đi vay liên quan đến việc hoàn thành các tài sản dở dang.

Hạch toán thay thế được phép Không đề cập đến Đề cập đến Phần thặng dư vốn cổ phần giữa giá trị ghi sổ của tài sản dở dang và giá trị có thể thu hồi được.

Nếu chi phí ước tính sau cùng lớn hơn giá trị có thể thu hồi được, giá trị còn lại được ghi giảm (xóa sổ) theo yêu cầu của IAS khác.

Thời điểm bắt đầu vốn hóa Chi phí phát sinh cho tài sản dở dang được giảm trừ khi bất kỳ khoản thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã nhận và các khoản trợ cấp đã nhận liên quan đến tài sản (tham khảo IAS 20). Không đề cập đến việc giảm trừ các khoản thanh toán hoặc trợ cấp này.
Tạm ngừng vốn hóa Việc vốn hóa chi phí đi vay sẽ được tạm ngừng lại trong các giai đoạn mà quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn, trừ khi sự gián đoạn đó là cần thiết. Không được dừng việc vốn hóa trong những kỳ đang thực hiện công việc hành chính và kỹ thuật quan trọng.

Kết luận:

Chuẩn mực kế toán số 16 – Chi phí đi vay là căn cứ quan trọng giúp doanh nghiệp xác định và xử lý đúng bản chất các khoản chi phí vay vốn, đảm bảo việc ghi nhận và vốn hóa phù hợp với quy định của pháp luật kế toán.

Việc tuân thủ đúng VAS 16 không chỉ giúp báo cáo tài chính phản ánh trung thực giá trị tài sản và chi phí mà còn hỗ trợ doanh nghiệp kiểm soát hiệu quả chi phí tài chính, nâng cao năng lực quản trị vốn. Mỗi doanh nghiệp cần áp dụng thống nhất và minh bạch chính sách kế toán liên quan đến chi phí đi vay trong suốt kỳ kế toán.

Ghi chú: Bài viết này được biên soạn nhằm mục đích hướng dẫn và tham khảo việc áp dụng Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 16 – Chi phí đi vay, ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Doanh nghiệp khi thực hiện cần đối chiếu trực tiếp với văn bản gốc để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ quy định hiện hành.