Trong hoạt động xây dựng cơ bản, quá trình thi công thường kéo dài qua nhiều kỳ kế toán, chi phí phát sinh lớn và kết quả chỉ được xác định sau khi công trình hoàn thành. Chính vì vậy, việc ghi nhận doanh thu và chi phí đúng thời điểm là yếu tố then chốt để đảm bảo báo cáo tài chính phản ánh trung thực, hợp lý tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhằm thống nhất cách hạch toán trong lĩnh vực này, Chuẩn mực kế toán số 15 – Hợp đồng xây dựng (VAS 15) được ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1. Mục đích & Phạm vi áp dụng của VAS 15
Chuẩn mực kế toán số 15 (VAS 15) – Hợp đồng xây dựng – là một trong những chuẩn mực quan trọng trong lĩnh vực kế toán doanh nghiệp xây dựng, nhằm hướng dẫn nguyên tắc ghi nhận doanh thu, chi phí và trình bày thông tin liên quan đến các hợp đồng xây dựng.
Mục đích của chuẩn mực này là “quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng, làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.”
VAS 15 áp dụng cho mọi doanh nghiệp đóng vai trò nhà thầu xây dựng, bao gồm cả nhà thầu chính, nhà thầu phụ, hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn, thiết kế, quản lý dự án gắn liền với hoạt động xây dựng.
2. Khái niệm và phân loại hợp đồng xây dựng
Theo đoạn 03 – VAS 15 của chuẩn mực nêu định nghĩa về hợp đồng xây dựng như sau:
“hợp đồng xây dựng là hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài sản hoặc tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hoặc phụ thuộc lẫn nhau về mặt thiết kế, công nghệ, chức năng hay mục đích sử dụng.”
Như vậy, đối tượng của hợp đồng xây dựng có thể là một công trình riêng lẻ (như cầu, đường, tòa nhà, đường ống dẫn) hoặc một tổ hợp công trình có liên quan chặt chẽ như nhà máy, khu công nghiệp.
VAS 15 chia hợp đồng xây dựng thành 2 loại chính:
- Hợp đồng giá cố định: Nhà thầu cam kết mức giá không đổi cho toàn bộ công trình hoặc cho từng đơn vị sản phẩm, có thể điều chỉnh nếu có điều khoản ghi nhận trong hợp đồng.
- Hợp đồng chi phí phụ thêm: Nhà thầu được hoàn lại chi phí thực tế và hưởng thêm một khoản thù lao cố định hoặc tính theo tỷ lệ phần trăm trên chi phí.
Ngoài ra, chuẩn mực còn mở rộng phạm vi hợp đồng xây dựng bao gồm cả:
- (a) Hợp đồng dịch vụ có liên quan trực tiếp đến việc xây dựng tài sản, như: Hợp đồng tư vấn, thiết kế, khảo sát; Hợp đồng dịch vụ quản lý dự án và kiến trúc;
- (b) Hợp đồng phục chế hay phá hủy các tài sản và khôi phục môi trường sau khi phá hủy các tài sản.
3. Hướng dẫn kết hợp và phân chia hợp đồng xây dựng
Từ đoạn 07-10 trong VAS 15, hướng dẫn chi tiết về cách kết hợp và phân chia hợp đồng xây dựng. Mục tiêu của quy định này là để:
- Xác định khi nào phải tách một hợp đồng thành nhiều hợp đồng kế toán riêng rẻ?
- Xác định khi nào phải gộp một nhóm hợp đồng lại thành một hợp đồng kế toán?
- Xác định khi nào hạng mục bổ sung được coi là hợp đồng riêng rẽ?
Nguyên tắc chung: VAS 15 cho phép áp dụng yêu cầu của chuẩn mực riêng cho từng hợp đồng, nhưng trong một số trường hợp có thể áp dụng cho phần riêng biệt có thể nhận biết của một hợp đồng, hoặc một nhóm hợp đồng, để phản ánh bản chất kinh tế của giao dịch (chứ không chỉ hình thức pháp lý).
(1) Điều kiện tách hợp đồng xây dựng (đoạn 08 – VAS 15)
Theo chuẩn mực, nếu một hợp đồng xây dựng bao gồm nhiều tài sản, thì mỗi tài sản sẽ được coi là một hợp đồng riêng rẽ khi đồng thời thỏa mãn 3 điều kiện:
- Có thiết kế, dự toán xác định riêng cho từng tài sản và mỗi tài sản có thể hoạt động độc lập;
- Đàm phán riêng cho từng tài sản và khách hàng có quyền chấp thuận hoặc từ chối phần liên quan tới từng tài sản;
- Xác định được chi phí và doanh thu của từng tài sản.
Ví dụ: Hợp đồng xây 3 trạm bơm độc lập, mỗi trạm có bản vẽ – dự toán – nghiệm thu riêng; chủ đầu tư có quyền chấp nhận từng trạm; chi phí – doanh thu tách bạch. → Tách thành 3 hợp đồng kế toán.
(2) Điều kiện gộp hợp đồng xây dựng (đoạn 09 – VAS 15)
Theo chuẩn mực, một nhóm hợp đồng ký với một hoặc nhiều khách hàng sẽ được coi là một hợp đồng xây dựng khi đồng thời thỏa mãn 3 điều kiện:
- Được đàm phán như một hợp đồng trọn gói;
- Có mối liên hệ rất mật thiết đến mức thực chất là nhiều bộ phận của một dự án với mức lãi gộp ước tính tương đương;
- Thực hiện đồng thời hoặc theo một quá trình liên tục.
Ví dụ: Gói thầu “Hạ tầng khu công nghiệp” gồm san nền, đường nội bộ, cấp thoát nước, điện chiếu sáng. Chủ đầu tư đàm phán một lần theo giá trọn gói, tiến độ liên thông, biên lợi nhuận mục tiêu đồng nhất. → Gộp thành một hợp đồng kế toán.
(3) Các hạng mục phát sinh/bổ sung có được coi là hợp đồng riêng rẻ không?
Theo đoạn 10 – VAS 15, khi hợp đồng bổ sung xây thêm một tài sản theo yêu cầu khách hàng hoặc sửa đổi hợp đồng để bổ sung, thì chỉ được coi là hợp đồng riêng rẽ nếu:
- Tài sản bổ sung khác biệt lớn và độc lập so với tài sản trong hợp đồng ban đầu (về thiết kế, công nghệ, chức năng); hoặc
- Giá của phần bổ sung được thỏa thuận tách biệt, không liên quan đến giá của hợp đồng ban đầu.
4. Những nội dung hướng dẫn quan trọng của VAS 15 về hợp đồng xây dựng
4.1. Hướng dẫn về doanh thu hợp đồng xây dựng
(1) Doanh thu của hợp đồng xây dựng gồm những gì?
Theo chuẩn mực, Doanh thu của hợp đồng xây dựng gồm:
- (i) doanh thu ban đầu theo hợp đồng;
- (ii) các khoản tăng/giảm khi thực hiện hợp đồng, tiền thưởng, và các khoản thanh toán khác nếu có khả năng làm thay đổi doanh thu và xác định được đáng tin cậy.
(2) Nguyên tắc xác định doanh thu hợp đồng xây dựng
Theo chuẩn mực, doanh thu của hợp đồng xây dựng được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Với trường hợp xác định doanh thu của hợp đồng chịu nhiều tác động của yếu tố không chắc chắn (vì tùy thuộc vào các sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai). Lúc này việc ướng tích phải được sửa đổi khi các sự kiện đó phát sinh và những yếu tố không chắc chắn được giải quyết. Ví dụ như:
- (a) Nhà thầu và khách hàng có thể đồng ý với nhau về các thay đổi và các yêu cầu làm tăng hoặc giảm doanh thu của hợp đồng trong kỳ tiếp theo so với hợp đồng được chấp thuận ban đầu;
- (b) Doanh thu đã được thỏa thuận trong hợp đồng với giá cố định có thể tăng vì lý do giá cả tăng lên;
- (c) Doanh thu theo hợp đồng có thể bị giảm do nhà thầu không thực hiện đúng tiến độ hoặc không đảm bảo chất lượng xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng;
- (d) Khi hợp đồng với giá cố định quy định mức giá cố định cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành thì doanh thu theo hợp đồng sẽ tăng hoặc giảm khi khối lượng sản phẩm tăng hoặc giảm.
(3) Trường hợp thay đổi hợp đồng
Chuẩn mực quy định, khi có sự thay đổi về hợp đồng theo yêu cầu của khách hàng về phạm vi công việc được thực hiện. Ví dụ như: Sự thay đổi yêu cầu kỹ thuật hay thiết kế của tài sản và thay đổi khác trong quá trình thực hiện hợp đồng.
=> Lúc này sự thay đổi đó chỉ được tính vào doanh thu hợp đồng khi thỏa mãn:
- (a) Có khả năng chắc chắn khách hàng sẽ chấp thuận các thay đổi và doanh thu phát sinh từ các thay đổi đó; và
- (b) Doanh thu có thể xác định được một cách tin cậy.
(4) Tiền thưởng hợp đồng
VAS 15 định nghĩa Khoản tiền thưởng hợp đồng là “các khoản phụ thêm trả cho nhà thầu nếu họ thực hiện hợp đồng đạt hay vượt mức yêu cầu. Ví dụ, trong hợp đồng có dự kiến trả cho nhà thầu khoản tiền thưởng vì hoàn thành sớm hợp đồng.”
Để ghi nhận mức khoản tiền thưởng này vào doanh thu hợp đồng xây dựng, cần phải đáp ứng:
- (a) Chắc chắn đạt hoặc vượt mức một số tiêu chuẩn cụ thể đã ghi trong hợp đồng; và
- (b) Khoản tiền thưởng có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
(5) Các khoản thanh toán khác (bồi thường, trở ngại do phía khách hàng…)
Chuẩn mực quy định các khoản thanh toán khác mà khách hàng trả thêm cho chủ thầu để bù đắp chi phí không nằm trong giá hợp đồng (ví dụ chậm mặt bằng do khách hàng, sai thiết kế…).
Với các khoản thanh toán này, chỉ được ghi nhận vào doanh thu hợp đồng xây dựng khi:
- (a) Các thoả thuận đã đạt được kết quả là khách hàng sẽ chấp thuận bồi thường;
- (b) Khoản thanh toán khác được khách hàng chấp thuận và được xác định một cách đáng tin cậy.
4.2. Hướng dẫn về chi phí hợp đồng xây dựng
Trong đoạn 16 – VAS 15 nêu rõ, chi phí hợp đồng xây dựng bao gồm 3 loại chi phí sau:
- (a) Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng;
- (b) Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng cụ thể;
- (c) Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng.
Cụ thể các loại chi phí như sau:
(1) Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng
Chuẩn mực liệt kê các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm:
- (a) Chi phí nhân công tại công trường, bao gồm cả chi phí giám sát công trình;
- (b) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, bao gồm cả thiết bị cho công trình;
- (c) Khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực hiện hợp đồng;
- (d) Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật liệu đến và đi khỏi công trình;
- (đ) Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng;
- (e) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng;
- (g) Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình;
- (h) Các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Lưu ý: Các khoản thu khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: Các khoản thu từ việc bán nguyên liệu, vật liệu thừa, thu thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng. => phải ghi giảm trừ chi phí hợp đồng.
(2) Chi phí chung có thể phân bổ
Chuẩn mực nêu các loại chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng, bao gồm:
- (a) Chi phí bảo hiểm;
- (b) Chi phí thiết kế, kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến một hợp đồng cụ thể;
- (c) Chi phí quản lý chung trong xây dựng.
=> Những chi phí này phục vụ cho nhiều công trình cùng lúc và cần được phân bổ hợp lý theo một tiêu chí nhất quán.
VAS 15 nêu rõ nguyên tắc phân bổ các khoản chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng: “Phải được thực hiện một cách có hệ thống, hợp lý và thống nhất cho tất cả các chi phí có đặc điểm tương tự”.
(3) Chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng
“Đối với các loại chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng như chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại.”
=> Theo quy định của chuẩn mực: Các chi phí này vẫn ghi nhận vào chi phí hợp đồng, nhưng không ảnh hưởng đến kết quả lợi nhuận vì sẽ được bù đắp lại từ khách hàng.
Ví dụ:
- Chi phí giải phóng mặt bằng do nhà thầu ứng trước, khách hàng hoàn trả theo hợp đồng.
- Chi phí tạm ứng triển khai ban đầu (lắp đặt lán trại, kho bãi) được khách hàng thanh toán riêng.
(4) Các loại chi phí không được tính vào chi phí hợp đồng xây dựng
VAS 15 cũng nêu rõ các loại chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ cho hợp đồng xây dựng thì không được tính trong chi phí của hợp đồng xây dựng. Các loại chi phí này bao gồm:
| Nhóm chi phí | Ví dụ |
| Chi phí quản lý hành chính chung | Văn phòng trụ sở, hành chính, kế toán, marketing |
| Chi phí nghiên cứu, triển khai không quy định trong hợp đồng | Chi phí R&D, đề xuất kỹ thuật nội bộ |
| Chi phí bán hàng | Quảng cáo, đấu thầu, chi phí dự thầu |
| Khấu hao tài sản không sử dụng trong hợp đồng | Xe văn phòng, thiết bị văn phòng |
(5) Chi phí trong giai đoạn đàm phán
Trong chuẩn mực quy định:
“Chi phí phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng được coi là chi phí của hợp đồng nếu có thể xác định riêng rẽ, ước tính đáng tin cậy và có nhiều khả năng hợp đồng sẽ được ký kết.”
Cụ thể, chi phí được thực hiện theo cách như sau:
| Trường hợp | Hướng dẫn ghi nhận |
|---|---|
| Hợp đồng được ký kết | Chi phí đàm phán (thiết kế sơ bộ, khảo sát, tư vấn kỹ thuật) được tính vào chi phí hợp đồng (TK 154) |
| Hợp đồng không được ký kết | Các chi phí này hạch toán ngay vào chi phí SXKD trong kỳ (TK 642) |
| Chi phí đàm phán đã hạch toán chi phí ở kỳ trước, sau đó hợp đồng được ký | Không được ghi lại vào chi phí hợp đồng, vì đã được ghi nhận trước đó |
4.3. Hướng dẫn ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng
Từ đoạn 22 đến 36 trong VAS 15, chuẩn mực đã hướng dẫn chi tiết cách ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng. Dưới đây là các nội dung cụ thể:
(1) Phân loại việc ghi nhận và doanh thu của hợp đồng xây dựng theo 2 cơ chế thanh toán
Theo chuẩn mực, doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo 2 trường hợp sau:
- Hợp đồng thanh toán theo tiến độ kế hoạch:
- Nguyên tắc: Khi kết quả hợp đồng ước tính đáng tin cậy, ghi nhận doanh thu và chi phí theo phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định tại ngày lập BCTC, không phụ thuộc đã lập hóa đơn hay số tiền trên hóa đơn.
- Hợp đồng thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện:
- Nguyên tắc: Khi kết quả hợp đồng xác định đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, ghi nhận doanh thu/chi phí tương ứng với khối lượng được xác nhận trong kỳ (phản ánh trên hóa đơn đã lập).
Lưu ý: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí chỉ được dùng khi có thể ước tính đáng tin cậy.
(2) Điều kiện “ước tính đáng tin cậy” để được ghi nhận theo phần hoàn thành
Trong chuẩn mực quy định rõ các điều kiện để kết quả hợp đồng xây dựng được ước tính đáng tin cậy khi:
- Đối với hợp đồng xây dựng giá cố định cần thỏa mãn đồng thời 4 điều kiện:
- (a) Tổng doanh thu của hợp đồng tính toán được một cách đáng tin cậy;
- (b) Doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng;
- (c) Chi phí để hoàn thành hợp đồng và phần công việc đã hoàn thành tại thời điểm lập báo cáo tài chính được tính toán một cách đáng tin cậy;
- (d) Các khoản chi phí liên quan đến hợp đồng có thể xác định được rõ ràng và tính toán được một cách đáng tin cậy để tổng chi phí thực tế của hợp đồng có thể so sánh được với tổng dự toán.
- Đối với hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm cần thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
- (a) Doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng;
- (b) Các khoản chi phí liên quan đến hợp đồng có thể xác định được rõ ràng và tính toán được một cách đáng tin cậy không kể có được hoàn trả hay không.
(3) Phương pháp ghi nhận
Theo chuẩn mực, doanh thu và chi phí được ghi nhận theo phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng được gọi là phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành.
Theo phương pháp này, doanh thu được xác định phù hợp với chi phí đã phát sinh của khối lượng công việc đã hoàn thành thể hiện trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Cụ thể, doanh thu và chi phí của hợp đồng được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là doanh thu và chi phí của phần công việc đã hoàn thành trong kỳ báo cáo.
Ngoài ra chuẩn mực cũng quy định cụ thể về việc ghi nhận các loại chi phí cụ thể:
- Với các chi phí nhà thầu có thể phải bỏ ra liên quan tới việc hình thành hợp đồng => Các chi phí này được ghi nhận là khoản ứng trước nếu chúng co thể được hoản trả.
- Kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng chỉ có thể xác định được một cách đáng tin cậy khi doanh nghiệp có thể thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng. => Nếu có sự nghi ngờ về khả năng không thu được một khoản nào đó đã được tính trong doanh thu của hợp đồng và đã được ghi trong báo cáo kết quả kinh doanh thì những khoản không có khả năng thu được đó phải được ghi nhận vào chi phí.
VAS 15 cũng quy định rõ doanh nghiệp chỉ có thể lập các ước tính về doanh thu hợp đồng xây dựng một cách đáng tin cậy khi đã thỏa thuận trong hợp đồng các điều khoản sau:
- (a) Trách nhiệm pháp lý của mỗi bên đối với tài sản được xây dựng;
- (b) Các điều kiện để thay đổi giá trị hợp đồng;
- (c) Phương thức và thời hạn thanh toán.
(4) Cách xác định phần công việc đã hoàn thành
Chuẩn mực quy định phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng làm cơ sở xác định doanh thu, và có thể xác định bằng nhiều cách. Doanh nghiệp cần phải sử dụng phương pháp tính toán dựa vào bản chất hợp đồng xây dựng. Doanh nghiệp có thể lựa chọn 1 trong 3 cách sau:
- (a) Tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí đã phát sinh của phần công việc đã hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng. (Tỷ lệ chi phí= Chi phí đã phát sinh của phần việc hoàn thành / Tổng chi phí dự toán)
- (b) Đánh giá phần công việc đã hoàn thành.
- (c) Tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng. (Tỷ lệ khối lượng xây lắp đã hoàn thành / Tổng khối lượng phải hoàn thành).
Đối với trường hợp sử dụng phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) thì không đưa vào phần hoàn thành các khoản sau:
- Vật tư đã chuyển đến công trường nhưng chưa lắp đặt/sử dụng (trừ vật tư chế tạo đặc biệt cho hợp đồng);
- Tạm ứng cho thầu phụ trước khi công việc hoàn thành.
(5) Trường hợp không thể ước tính được đáng tin cậy
VAS 15 quy định cụ thể với trường hợp khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng không thể ước tính được một cách đáng tin cậy thì thực hiện như sau:
- (a) Doanh thu chỉ được ghi nhận tương đương với chi phí của hợp đồng đã phát sinh mà việc được hoàn trả là tương đối chắc chắn;
- (b) Chi phí của hợp đồng chỉ được ghi nhận là chi phí trong kỳ khi các chi phí này đã phát sinh.
Chuẩn mực cũng nêu rõ, tình huồng này thường xảy ra ở giai đoạn đầu của hợp đồng dài hạn.
- Đối với trường hợp doanh nghiệp có thể thu hồi được những khoản chi phí của hợp đồng đã bỏ ra thì doanh thu của hợp đồng được ghi nhận chỉ tới mức các chi phí đã bỏ ra có khả năng thu hồi.
- Khi kết quả thực hiện hợp đồng không thể ước tính được một cách đáng tin cậy thì không một khoản lợi nhuận nào được ghi nhận, kể cả khi tổng chi phí thực hiện hợp đồng có thể vượt quá tổng doanh thu của hợp đồng.
(6) Chi phí không thể thu hồi
Chuẩn mực nêu rõ các chi phí liên quan đến hợp đồng không thể thu hồi được phải được ghi nhận ngay là chi phí trong kỳ đối với các trường hợp:
- (a) Không đủ điều kiện về mặt pháp lý để tiếp tục thực hiện hợp đồng;
- (b) Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng còn tuỳ thuộc vào kết quả xử lý các đơn kiện hoặc ý kiến của cơ quan có thẩm quyền;
- (c) Hợp đồng có liên quan tới tài sản có khả năng bị trưng thu hoặc tịch thu;
- (d) Hợp đồng mà khách hàng không thể thực thi nghĩa vụ của mình;
- (đ) Hợp đồng mà nhà thầu không thể hoàn thành hoặc không thể thực thi theo nghĩa vụ quy định trong hợp đồng.
(7) Khi loại bỏ được các yếu tố không chắc chắn
Theo chuẩn mực, khi loại bỏ được các yếu tố không chắc chắn liên quan đến việc ước tính một cách đáng tin cậy kết quả thực hiện hợp đồng thì doanh thu và chi phí có liên quan tới hợp đồng xây dựng sẽ được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành.
(8) Thay đổi trong ước tính
VAS 15 quy định phương pháp tỷ lệ phần trăm hoàn thành tính lũy kế từ lúc khởi công; mọi thay đổi ước tính về doanh thu, chi phí, kết quả hợp đồng phải hạch toán như thay đổi ước tính kế toán, áp dụng trong kỳ hiện tại và các kỳ sau.
4.4 Hướng dẫn trình bày trên báo cáo tài chính
Trong chuẩn mực, quy định cụ thể doanh nghiệp phải trình bày trong báo cáo tài chính:
- (a) Phương pháp xác định doanh thu ghi nhận trong kỳ và phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng;
- (b) Doanh thu của hợp đồng xây dựng được ghi nhận trong kỳ báo cáo;
- (c) Tổng doanh thu luỹ kế của hợp đồng xây dựng được ghi nhận cho tới thời điểm báo cáo;
- (d) Số tiền còn phải trả cho khách hàng;
- (đ) Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Đối với hà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch quy định trong hợp đồng xây dựng (quy định tại đoạn 22a trong chuẩn mực) thì phải báo cáo thêm 2 chỉ tiêu:
- (e) Phải thu theo tiến độ kế hoạch;
- (g) Phải trả theo tiến độ kế hoạch.
Ngoài ra, chuẩn mực cũng giải thích chi tiết về các chỉ tiêu cần trình bày trong báo cáo tài chính trên để đảm bảo tính chính xác:
| Chỉ tiêu | Giải thích |
| Số tiền còn phải trả cho khách hàng | Là khoản tiền nhà thầu nhận được trước khi công việc tương ứng của hợp đồng được thực hiện. |
| Số tiền còn phải thu của khách hàng | Là khoản tiền đã ghi trong hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch hoặc hóa đơn thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện nhưng chưa được trả cho đến khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện chi trả theo quy định trong hợp đồng, hoặc cho đến khi những sai sót đã được sửa chữa. |
| Phải thu theo tiến độ kế hoạch | Là số tiền chênh lệch giữa tổng doanh thu luỹ kế của hợp đồng xây dựng đã được ghi nhận cho tới thời điểm báo cáo, lớn hơn khoản tiền luỹ kế ghi trên hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng. |
| Phải trả theo tiến độ kế hoạch | Là số tiền chênh lệch giữa tổng doanh thu luỹ kế của hợp đồng xây dựng đã được ghi nhận cho tới thời điểm báo cáo, nhỏ hơn khoản tiền luỹ kế ghi trên hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng. |
Kết luận:
VAS 15 là chuẩn mực trọng yếu đối với các doanh nghiệp xây dựng, bởi nó đảm bảo việc ghi nhận doanh thu và chi phí phản ánh đúng bản chất kinh tế của hợp đồng, thay vì chỉ dựa trên thời điểm lập hóa đơn.
Áp dụng chuẩn mực này giúp doanh nghiệp:
- Trình bày trung thực tình hình tài chính;
- Quản lý chặt dòng tiền, chi phí và lợi nhuận theo tiến độ;
- Hạn chế rủi ro trong thanh quyết toán, kiểm toán và thuế.
Lưu ý: Bài viết được biên soạn nhằm mục đích hướng dẫn, tham khảo. Khi áp dụng thực tế, doanh nghiệp cần đối chiếu trực tiếp với Chuẩn mực kế toán số 15 ban hành kèm theo Quyết định 165/2002/QĐ-BTC và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính.
