Trong bối cảnh nền kinh tế mở, các doanh nghiệp Việt Nam thường xuyên hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước để cùng thực hiện hoạt động kinh doanh, sản xuất hoặc đầu tư. Khi đó, việc ghi nhận và trình bày các khoản vốn góp liên doanh trở thành một yêu cầu kế toán bắt buộc.
VAS 08 – “Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh” được Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003, nhằm hướng dẫn cụ thể nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với các khoản vốn góp trong các hoạt động được đồng kiểm soát.
1. Mục đích và phạm vi áp dụng của VAS 08
Mục đích của VAS 08 là “quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán về các khoản vốn góp liên doanh, gồm: các hình thức liên doanh, báo cáo tài chính riêng và báo cáo tài chính hợp nhất của các bên góp vốn liên doanh.”
Về phạm vi áp dụng, chuẩn mực này áp dụng cho kế toán những khoản vốn góp liên doanh, gồm:
- Hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát,
- Tài sản được đồng kiểm soát,
- Cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát.
Tức là, VAS 08 áp dụng cho các doanh nghiệp có quyền đồng kiểm soát (có quyền cùng chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo hợp đồng liên doanh, chứ không phải quyền kiểm soát đơn phương.)
2. Các khái niệm quan trọng trong VAS 08
VAS 08 đã quy định hệ thống khái niệm để áp dụng cho kế toán những khoản vốn góp liên doanh. Các khái niệm này bao gồm:
| Thuật ngữ | Khái niệm |
| Liên doanh | Là thỏa thuận bằng hợp đồng của hai hoặc nhiều bên để cùng thực hiện hoạt động kinh tế, mà hoạt động này được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh. Các hình thức liên doanh quy định trong chuẩn mực này gồm:
|
| Kiểm soát | Là quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động đối với một hoạt động kinh tế liên quan đến góp vốn liên doanh nhằm thu được lợi ích từ hoạt động kinh tế đó. |
| Đồng kiểm soát | Là quyền cùng chi phối của các bên góp vốn liên doanh về các chính sách tài chính và hoạt động đối với một hoạt động kinh tế trên cơ sở thỏa thuận bằng hợp đồng. |
| Ảnh hưởng đáng kể | Là quyền được tham gia vào việc đưa ra các quyết định về chính sách tài chính và hoạt động của một hoạt động kinh tế nhưng không phải là quyền kiểm soát hay quyền đồng kiểm soát đối với những chính sách này. |
| Bên góp vốn liên doanh | Là một bên tham gia vào liên doanh và có quyền đồng kiểm soát đối với liên doanh đó. |
| Nhà đầu tư trong liên doanh | Là một bên tham gia vào liên doanh nhưng không có quyền đồng kiểm soát đối với liên doanh đó. |
| Phương pháp vốn chủ sở hữu | Là phương pháp kế toán mà khoản vốn góp trong liên doanh được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó được điều chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu của bên góp vốn liên doanh trong tài sản thuần của cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản ánh lợi ích của bên góp vốn liên doanh từ kết quả hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát. |
| Phương pháp giá gốc | Là phương pháp kế toán mà khoản vốn góp liên doanh được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó không được điều chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu của bên góp vốn liên doanh trong tài sản thuần của cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ phản ánh khoản thu nhập của bên góp vốn liên doanh được phân chia từ lợi nhuận thuần luỹ kế của liên doanh phát sinh sau khi góp vốn liên doanh. |
3. Hướng dẫn các nội dung quan trọng trong VAS 08
3.1. Thỏa thuận bằng hợp đồng – Điều kiện để ghi nhận là liên doanh
Theo đoạn 05 của VAS 08 quy định:
“Thỏa thuận bằng hợp đồng phân biệt quyền đồng kiểm soát của các bên góp vốn liên doanh với lợi ích của khoản đầu tư tại những công ty liên kết mà trong đó nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể.”
Điều này có nghĩa là:
- Một liên doanh thực thụ chỉ được công nhận khi giữa các bên tồn tại hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận chính thức;
- Và hợp đồng đó phải thiết lập quyền đồng kiểm soát — tức là mọi quyết định quan trọng liên quan đến hoạt động tài chính và sản xuất – kinh doanh của liên doanh đều phải có sự đồng ý của các bên.
=> Nếu hoạt động hợp tác không có quyền đồng kiểm soát, hoặc một bên có quyền quyết định đơn phương, thì không được coi là liên doanh (mà có thể chỉ là quan hệ đầu tư, hợp tác, hoặc cung cấp dịch vụ đơn thuần).
(1) Hình thức của thỏa thuận bằng hợp đồng
Theo đoạn 06 của VAS 08:
“Thỏa thuận bằng hợp đồng có thể được thực hiện bằng nhiều cách, như: nêu trong hợp đồng hoặc biên bản thỏa thuận giữa các bên góp vốn liên doanh; nêu trong các điều khoản hay các quy chế khác của liên doanh.”
Nghĩa là thỏa thuận có thể ở dạng:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC);
- Điều lệ hoặc quy chế hoạt động của liên doanh;
- Văn bản ghi nhớ (MOU) hoặc thỏa thuận khung nếu có đủ các nội dung cần thiết.
Dù dưới hình thức nào, hợp đồng phải được lập thành văn bản và quy định rõ các nội dung tối thiểu sau:
- (a) Hình thức hoạt động, thời gian hoạt động, nghĩa vụ báo cáo của các bên;
- (b) Cách chỉ định ban quản lý và quyền biểu quyết của các bên;
- (c) Tỷ lệ vốn góp của từng bên;
- (d) Nguyên tắc phân chia sản phẩm, thu nhập, chi phí hoặc kết quả hoạt động.
(2) Yêu cầu về quyền đồng kiểm soát
Theo đoạn 07 trong VAS 08 quy định:
“Thỏa thuận bằng hợp đồng thiết lập quyền đồng kiểm soát để đảm bảo không một bên góp vốn liên doanh nào có quyền đơn phương kiểm soát các hoạt động của liên doanh.”
Điều này có nghĩa là:
- Tất cả các bên góp vốn đều phải cùng có quyền kiểm soát hoạt động chính của liên doanh;
- Các quyết định quan trọng (ví dụ: đầu tư mới, phân phối lợi nhuận, mua sắm tài sản lớn, vay vốn…) chỉ được thông qua khi tất cả hoặc đa số bên đồng ý;
- Nếu một bên có quyền ra quyết định độc lập → hoạt động đó không còn là “đồng kiểm soát”, và do đó không phải là liên doanh theo chuẩn mực.
(3) Bên điều hành không đồng nghĩa là bên kiểm soát
VAS 08 (đoạn 08) quy định rất rõ:
“Thỏa thuận bằng hợp đồng có thể chỉ định rõ một trong các bên góp vốn liên doanh đảm nhiệm việc điều hành hoặc quản lý liên doanh. Bên điều hành liên doanh không kiểm soát liên doanh, mà thực hiện trong khuôn khổ chính sách tài chính và hoạt động đã được các bên nhất trí.”
Hiểu đơn giản:
- Một bên có thể được chỉ định làm bên điều hành (ví dụ: thực hiện công việc hằng ngày, kế toán, mua bán vật tư…);
- Nhưng vẫn phải hoạt động theo chính sách chung đã được tất cả các bên thông qua;
- Nếu bên điều hành được toàn quyền quyết định chính sách tài chính và hoạt động thì lúc đó liên doanh không còn “đồng kiểm soát” mà trở thành hoạt động do một bên kiểm soát – không thuộc phạm vi VAS 08.
3.2. Hướng dẫn về 3 hình thức liên doanh
Chuẩn mực quy định rằng VAS 08 đề cập đến 3 hình thức liên doanh gồm:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh (hoạt động được đồng kiểm soát);
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh tài sản được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh (tài sản được đồng kiểm soát);
- Hợp đồng liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh mới được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh (cơ sở được đồng kiểm soát).
Tất cả các hình thức trên đều phải dựa trên “thỏa thuận bằng hợp đồng thiết lập quyền đồng kiểm soát”.
(1) Hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát
Theo chuẩn mực, Hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát là “hoạt động của một số liên doanh được thực hiện bằng cách sử dụng tài sản và nguồn lực khác của các bên góp vốn liên doanh mà không thành lập một cơ sở kinh doanh mới.”
Trong đó, có các nguyên tắc chính sau:
- Không thành lập pháp nhân mới; các bên dùng tài sản/nguồn lực riêng để cùng thực hiện hoạt động.
- Hợp đồng thường quy định căn cứ phân chia doanh thu và chi phí chung.
- Mỗi bên phải phản ánh trong BCTC của chính mình:
- (a) Tài sản do mình kiểm soát và nợ phải trả do mình gánh;
- (b) Chi phí phải gánh và doanh thu được chia.
- Liên doanh không phải lập sổ và BCTC riêng, nhưng các bên có thể mở sổ theo dõi.
Đối với việc ghi nhận và trình bày theo chuẩn mực:
- BCTC riêng của từng bên: ghi thẳng phần doanh thu/chi phí được chia; tài sản, nợ do bên đó trực tiếp kiểm soát/gánh chịu.
- Không có mục “đầu tư vào liên doanh” để hợp nhất theo equity ở mô hình này, vì không có thực thể pháp lý riêng.
Ví dụ: Giả sử Công ty A và B cùng triển khai dự án X, chia doanh thu/chi phí 60/40:
| Nghiệp vụ | Hạch toán |
| Chi phí do A tự phát sinh cho phần việc của mình | Nợ 154/621/622/627…
Có 152/334/111/112… |
| Khi nhận biên bản quyết toán phân chia doanh thu/chi phí từ hoạt động chung. | Ghi doanh thu được chia:
Nợ 131 (hoặc 1388) – Phải thu từ bên liên doanh Có 511/515 (tuỳ tính chất) Ghi chi phí được phân bổ từ phần việc chung: Nợ 627/641/642/632 (tuỳ tính chất) Có 331 (hoặc 3388) – Phải trả cho bên liên doanh Khi thanh toán/nhận tiền phần chênh lệch: Nợ 111/112 | Có 131/1388 (thu) Nợ 331/3388 | Có 111/112 (chi) |
(2) Tài sản được đồng kiểm soát
Theo chuẩn mực, với hình thức liên doanh tài sản được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh cần nắm được:
- Các bên thường đồng kiểm soát và đồng sở hữu một hoặc một nhóm tài sản; mỗi bên nhận sản phẩm/thu nhập từ việc sử dụng tài sản và gánh chi phí theo thoả thuận. (chi tiết tại đoạn 13 – 15 VAS 08).
- Phải phản ánh trong BCTC của mỗi bên các thông tin (chi tiết đoạn 16 – 17 VAS 08):
- Phần vốn góp vào tài sản (phân loại theo tính chất tài sản, ví dụ: TSCĐ hữu hình – không ghi như một khoản đầu tư tài chính thuần tuý),
- Nợ phải trả phát sinh riêng và phần nợ chung phải gánh,
- Thu nhập/chi phí được chia từ việc sử dụng tài sản,
- Chi phí liên quan đến góp vốn.
- Không phải lập sổ và BCTC riêng cho liên doanh; có thể mở sổ theo dõi.
Về ghi nhận và trình bày theo chuẩn mực trong báo cáo tài chính riêng của từng bên:
- Ghi nhận phần tài sản được đồng kiểm soát vào đúng chỉ tiêu tài sản (TSCĐ, hàng tồn kho, v.v.).
- Ghi nhận phần nợ, chi phí vận hành và thu nhập từ việc khai thác tài sản theo tỷ lệ thoả thuận.
Ví dụ: Ví dụ A và B đồng đầu tư kho lạnh 10 tỷ, mỗi bên 50%
| Nghiệp vụ | Hạch toán |
| Góp vốn bằng tiền vào tài sản đồng kiểm soát. | Cách 1 – góp vốn để hình thành tài sản đứng tên đồng sở hữu ngay trên sổ từng bên:
Nợ 211 – TSCĐ hữu hình (giá trị phần 50%) Có 111/112 Cách 2 – góp vốn thông qua một quỹ chung trước khi hoàn tất việc hình thành tài sản: => dùng TK trung gian theo dõi và kết chuyển sang 211 khi đủ điều kiện ghi nhận TSCĐ |
| Khấu hao phần tài sản đồng kiểm soát (trên sổ của mỗi bên) | Nợ 627/641/642 (tuỳ mục đích sử dụng)
Có 214 – Hao mòn TSCĐ |
| Chi phí vận hành tài sản (điện, bảo trì…) theo tỷ lệ. | Nợ 627/642…
Có 111/112/331… |
| Thu nhập từ việc cho thuê/khai thác tài sản (phần được chia) | Nợ 111/112/131
Có 511/515 (tuỳ tính chất) |
(3) Cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát (thành lập pháp nhân mới)
Theo chuẩn mực, với hình thức thành lập cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh thì cần thực hiện như sau:
- Các bên thành lập cơ sở kinh doanh mới (pháp nhân riêng), hoạt động như doanh nghiệp khác nhưng dưới quyền đồng kiểm soát theo hợp đồng.
- Cơ sở này tự lập sổ và BCTC riêng.
- Phần vốn góp của bên góp vốn: phản ánh trên sổ của bên đó như một khoản mục đầu tư vào cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát.
- Trên BCTC riêng của bên góp vốn sử dụng phương pháp giá gốc.
- Trên BCTC hợp nhất (nếu bên góp vốn lập BCTC hợp nhất) sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu; ngừng dùng phương pháp VCSH khi chấm dứt đồng kiểm soát/ảnh hưởng đáng kể.
- Ngoại lệ: Nếu mua để bán trong 12 tháng hoặc bị hạn chế khắt khe, lâu dài trong việc chuyển vốn → kế toán theo giá gốc, không dùng phương pháp vốn chủ sở hữu.
- Nếu sau này cơ sở này trở thành công ty con của một bên → áp dụng VAS 25 về hợp nhất.
Về việc ghi nhận và trình bày theo chuẩn mực:
- BCTC riêng của bên góp vốn: ghi giá gốc đầu tư (tăng/giảm theo thực thu/thoái vốn, cổ tức/lợi nhuận chia ghi vào thu nhập tài chính khi được chia).
- BCTC hợp nhất: dùng phương pháp vốn chủ sở hữu để điều chỉnh phần lợi ích trong tài sản thuần của cơ sở liên doanh.
Ví dụ: Giả sử A cùng B thành lập Công ty liên doanh C (A sở hữu 40%)
| Nghiệp vụ | Hạch toán |
| Góp vốn ban đầu | Nợ 228 – Đầu tư vào cơ sở KD được đồng kiểm soát
Có 111/112 (góp bằng tiền) Hoặc: Nợ 228 Có 211/213/156… (góp bằng tài sản/hàng hoá theo giá được các bên thống nhất) |
| Khi nhận thông báo chia lợi nhuận từ C | Nợ 1388 – Phải thu khác (lợi nhuận được chia)
Có 515 – Doanh thu HĐ tài chính |
| Khi nhận tiền chia | Nợ 111/112
Có 1388 |
3.3. Nghiệp vụ giao dịch giữa bên góp liên doanh và liên doanh
(1) Góp vốn bằng tài sản vào liên doanh
Theo VAS 08 quy định:
“Trường hợp bên góp vốn liên doanh góp vốn bằng tài sản vào liên doanh thì việc hạch toán các khoản lãi hay lỗ từ nghiệp vụ giao dịch này phải phản ánh được bản chất của nó.
Nếu bên góp vốn liên doanh đã chuyển quyền sở hữu tài sản thì bên góp vốn liên doanh chỉ được hạch toán phần lãi hoặc lỗ có thể xác định tương ứng cho phần lợi ích của các bên góp vốn liên doanh khác.
Bên góp vốn liên doanh phải hạch toán toàn bộ giá trị bất kỳ khoản lỗ nào nếu việc góp vốn bằng tài sản được thực hiện với giá trị đánh giá lại thấp hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của tài sản lưu động hoặc giá trị còn lại của tài sản cố định.”
Dựa vào quy định trên, ta hiểu như sau:
- Khi doanh nghiệp góp vốn bằng tài sản (ví dụ: góp máy móc, hàng tồn kho, TSCĐ…) vào liên doanh, về nguyên tắc là chuyển quyền sở hữu cho liên doanh.
- Tuy nhiên, vì doanh nghiệp vẫn nắm quyền đồng kiểm soát trong liên doanh đó, nên phần lãi/lỗ từ việc đánh giá lại tài sản góp vốn không được ghi nhận toàn bộ, mà chỉ ghi phần lãi/lỗ tương ứng phần lợi ích của các bên khác (những bên liên doanh còn lại).
- Nếu phát sinh lỗ thực tế (do giá góp vốn thấp hơn giá trị còn lại hoặc giá trị thuần có thể thực hiện được) thì phải ghi nhận toàn bộ phần lỗ — vì đây là tổn thất thực, không phụ thuộc vào việc có đồng kiểm soát hay không.
Ví dụ: Công ty A góp một máy móc có giá trị còn lại trên sổ kế toán: 1 tỷ đồng vào liên doanh X, đổi lại nhận 40% quyền sở hữu trong liên doanh. Các bên thống nhất định giá máy móc này là 1,2 tỷ đồng khi góp vốn.
=> Phần chênh lệch tăng 200 triệu đồng (1,2 – 1,0 tỷ) không được ghi toàn bộ là lãi, mà chỉ được ghi phần tương ứng lợi ích của các bên khác (60%). Tức là chỉ được ghi lãi 120 triệu đồng (200 x 60%). 40% còn lại là lợi ích của chính A trong liên doanh, nên không được ghi lãi tại thời điểm góp vốn.
(2) Bán tài sản cho liên doanh
Đoạn 32 trong VAS 08 có hướng dẫn về việc bán tài sản cho liên doanh như sau:
“Trường hợp bên góp vốn liên doanh bán tài sản cho liên doanh thì việc hạch toán các khoản lãi hay lỗ từ nghiệp vụ giao dịch này phải phản ánh được bản chất của nó.
Nếu bên góp vốn liên doanh đã chuyển quyền sở hữu tài sản và tài sản này được liên doanh giữ lại chưa bán cho bên thứ ba độc lập thì bên góp vốn liên doanh chỉ được hạch toán phần lãi hoặc lỗ có thể xác định tương ứng cho phần lợi ích của các bên góp vốn liên doanh khác.
Nếu liên doanh bán tài sản này cho bên thứ ba độc lập thì bên góp vốn liên doanh được ghi nhận phần lãi, lỗ thực tế phát sinh từ nghiệp vụ bán tài sản cho liên doanh.
Bên góp vốn liên doanh phải hạch toán toàn bộ giá trị bất kỳ khoản lỗ nào nếu việc bán tài sản cho liên doanh được thực hiện với giá thấp hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của tài sản lưu động hoặc giá trị còn lại của tài sản cố định.”
=> Dựa vào quy định trên, ta hiểu như sau:
- Khi doanh nghiệp bán tài sản cho liên doanh mà mình có góp vốn, đó vẫn là giao dịch nội bộ trong phạm vi kiểm soát chung.
- Do đó, chỉ được ghi nhận phần lãi tương ứng với phần lợi ích của các bên khác — tương tự nguyên tắc ở trên.
- Lỗ, nếu có, phải ghi nhận đầy đủ, nếu giá bán thấp hơn giá trị thuần (đối với hàng hóa) hoặc giá trị còn lại (đối với TSCĐ).
- Khi liên doanh bán tài sản đó cho bên thứ ba độc lập, lúc đó phần lãi/lỗ còn lại mới được ghi nhận thêm.
(3) Mua tài sản từ liên doanh
Đoạn 33 trong VAS 08 quy định việc mua tài sản từ liên doanh như sau:
“Trường hợp bên góp vốn liên doanh mua tài sản của liên doanh thì việc hạch toán các khoản lãi hay lỗ từ nghiệp vụ giao dịch này phải phản ánh được bản chất của nghiệp vụ đó.
Nếu bên góp vốn liên doanh mua tài sản của liên doanh và chưa bán lại tài sản này cho một bên thứ ba độc lập thì bên góp vốn liên doanh đó không phải hạch toán phần lãi của mình trong liên doanh thu được từ giao dịch này.
Nếu bên góp vốn liên doanh bán tài sản cho một bên thứ ba độc lập thì được ghi nhận phần lãi thực tế tương ứng với lợi ích của mình trong liên doanh.
Bên góp vốn liên doanh phải hạch toán phần lỗ của mình trong liên doanh phát sinh từ giao dịch này theo phương pháp hạch toán phần lãi trình bày ở đoạn này, trừ khi các khoản lỗ này đã được ghi nhận ngay do giá mua thấp hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của tài sản lưu động hoặc giá trị còn lại của tài sản cố định.”
=> Theo quy định trên, việc mua tài sản từ liên doanh thực hiện:
- Khi doanh nghiệp mua tài sản từ chính liên doanh mà mình có góp vốn, phần lãi nội bộ (tức là phần lợi nhuận mà liên doanh ghi nhận) không được ghi nhận ngay ở bên góp vốn, vì lợi nhuận chưa được thực hiện với bên thứ ba độc lập.
- Khi doanh nghiệp bán lại tài sản đó ra bên ngoài, thì phần lợi nhuận tương ứng lợi ích trong liên doanh mới được ghi nhận.
- Ngược lại, nếu có lỗ thực tế (do giá mua thấp hơn giá trị thuần hoặc giá trị còn lại), thì phải ghi nhận đầy đủ.
3.4. Hướng dẫn trình bày trên báo cáo tài chính
Chuẩn mực quy định rõ về việc trình bày báo cáo tài chính về các khoản vốn góp liên doanh đối với các bên như sau:
Bên góp vốn phải trình bày tổng giá trị các khoản nợ ngẫu nhiên liên quan đến các liên doanh (trừ khi khả năng lỗ thấp và biệt lập) theo 3 nhóm:
- a) Nợ ngẫu nhiên mà doanh nghiệp phải gánh liên quan đến phần vốn góp của mình và phần gánh cùng các bên khác.
- (b) Phần nợ ngẫu nhiên của liên doanh mà doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm ngẫu nhiên.
- (c) Nợ ngẫu nhiên phát sinh do doanh nghiệp chịu trách nhiệm ngẫu nhiên đối với nợ của các bên góp vốn khác trong liên doanh.
Bên góp vốn liên doanh phải trình bày riêng biệt tổng giá trị các cam kết về tiền vốn theo phần vốn góp vào liên doanh của doanh nghiệp và phần phải gánh cùng các bên khác; đồng thời nêu phần cam kết về tiền vốn của doanh nghiệp trong liên doanh.
Bên góp vốn liên doanh phải trình bày chi tiết các khoản vốn góp trong các liên doanh quan trọng mà bên góp vốn liên doanh tham gia.
Nếu bên góp vốn không có công ty con → không lập BCTC hợp nhất, nhưng vẫn phải trình bày thông tin ở đoạn 35 – 37 trong VAS 08 (nợ ngẫu nhiên, cam kết vốn, liên doanh quan trọng).
Kết luận:
VAS 08 là chuẩn mực mang tính chất kết nối giữa hoạt động đầu tư và hợp tác kinh doanh, giúp đảm bảo các bên góp vốn liên doanh phản ánh trung thực phần lợi ích, nghĩa vụ và rủi ro của mình trong báo cáo tài chính.
Việc áp dụng đúng VAS 08 giúp:
- Nâng cao tính minh bạch tài chính khi hợp tác liên doanh;
- Hạn chế sai lệch trong ghi nhận doanh thu, chi phí và lợi ích;
- Đáp ứng yêu cầu kiểm toán và lập báo cáo hợp nhất theo chuẩn mực Việt Nam.
Ghi chú: Bài viết mang tính phân tích, hướng dẫn áp dụng VAS 08 trong thực tế doanh nghiệp, không thay thế cho văn bản pháp lý chính thức. Doanh nghiệp khi thực hiện cần đối chiếu với văn bản gốc ban hành kèm Quyết định 234/2003/QĐ-BTC để đảm bảo tuân thủ đầy đủ quy định hiện hành.
