Chuẩn mực kế toán Hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam số 05...

Hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam số 05 (VAS 05) – Bất động sản đầu tư

chuẩn mực kế toán Việt Nam số 05 - Bất động sản đầu tư - VAS 05

Trong kế toán doanh nghiệp, bất động sản đầu tư là nhóm tài sản đặc thù, vừa mang tính chất đầu tư dài hạn, vừa có khả năng sinh lời trực tiếp thông qua cho thuê hoặc chờ tăng giá. Việc ghi nhận, trình bày, và xác định đúng bản chất loại tài sản này không hề đơn giản.

Để thống nhất nguyên tắc và phương pháp kế toán, Bộ Tài chính đã ban hành Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 05 – Bất động sản đầu tư (VAS 05) theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003. Chuẩn mực này quy định rõ điều kiện ghi nhận, cách xác định nguyên giá, xử lý chi phí sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, chuyển đổi mục đích sử dụng, thanh lý, và trình bày thông tin trên báo cáo tài chính.

downloadTải ngay File Word VAS 05

1. Phạm vi áp dụng và mục đích của VAS 05

1.1. Mục đích của VAS 05

Theo đoạn 01 của chuẩn mực, mục đích của VAS 05 nhằm:

“Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với bất động sản đầu tư, gồm: Điều kiện ghi nhận bất động sản đầu tư, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, chuyển đổi mục đích sử dụng, thanh lý bất động sản đầu tư và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.”

Theo đó, VAS 05 được ban hành để huẩn hóa cách ghi nhận, đo lường và trình bày thông tin kế toán về bất động sản đầu tư, đảm bảo:

  • Ghi nhận đúng bản chất của tài sản – Tức là doanh nghiệp chỉ coi tài sản là bất động sản đầu tư khi nó được nắm giữ để cho thuê hoặc chờ tăng giá, chứ không sử dụng cho sản xuất hoặc bán trong kỳ kinh doanh thông thường.
  • Thống nhất nguyên tắc xác định giá trị, khấu hao, và xử lý chi phí liên quan, giúp đảm bảo tính minh bạch, so sánh và tin cậy của báo cáo tài chính.
  • Là cơ sở để kế toán viên ghi sổ đúng, trích khấu hao hợp lý, và để nhà quản lý, nhà đầu tư hiểu rõ giá trị thực của danh mục bất động sản đầu tư của doanh nghiệp.

1.2. Phạm vi của chuẩn mực số 05

Theo trích đoạn từ 02 đến 04 của chuẩn mực, thì VAS 05 chỉ áp dụng cho các bất động sản được nắm giữ vì mục đích đầu tư, gồm: Quyền sử dụng đất, nhà, công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng được giữ để cho thuê hoạt động hoặc chờ tăng giá trị trong tương lai.

Chuẩn mực kế toán số 05 không áp dụng cho:

  • Tài sản nông nghiệp: như vườn cây lâu năm, vật nuôi gắn liền với đất.
  • Tài nguyên khoáng sản: như quyền khai thác mỏ, dầu khí, tài nguyên không tái sinh.
  • Các nội dung thuộc các chuẩn mực khác:
    • Thuê tài sản → VAS 06 “Thuê tài sản”.
    • Doanh thu cho thuê → VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”.
    • Bất động sản để bán → VAS 02 “Hàng tồn kho”.
    • Bất động sản tự xây cho bên thứ ba → VAS 15 “Hợp đồng xây dựng”.
    • Bất động sản dùng nội bộ → VAS 03 “TSCĐ hữu hình”.

=> Như vậy, doanh nghiệp cần phải xác định rõ mục đích nắm giữ tài sản trước khi hạch toán:

  • Nếu đầu tư sinh lời dài hạn, áp dụng theo VAS 05.
  • Nếu phục vụ sản xuất hoặc bán, phải chuyển sang chuẩn mực khác tương ứng.

2. Các khái niệm quan trọng về bất động sản đầu tư trong VAS 05

Theo chuẩn mực kế toán số 05 quy định khái niệm về “Bất động sản đầu tư”:

“Bất động sản đầu tư: Là bất động sản, gồm: quyền sử dụng đất, nhà, hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để:

  • a. Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý; hoặc
  • b. Bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường.”

=> Dựa trên khái niệm trên, ta có thể hiểu đơn giản: Bất động sản đầu tư được hiểu là quyền sử dụng đất, nhà, cơ sở hạ tầng nắm giữ vì mục đích cho thuê hoặc chờ tăng giá, không sử dụng để sản xuất – kinh doanh hay quản lý.

Ngoài ra, chuẩn mực cũng nêu rõ các khái niệm liên quan:

  • Bất động sản chủ sở hữu sử dụng: “Là bất động sản do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ  nhằm mục đích sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý.”
  • Nguyên giá: “Là toàn bộ các chi phí bằng tiền hoặc tương đương tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra hoặc giá trị hợp lý của các khoản đưa ra để trao đổi nhằm có được bất động sản đầu tư tính đến thời điểm mua hoặc xây dựng hoàn thành bất động sản đầu tư đó.”
  • Giá trị còn lại: “Là nguyên giá của bất động sản đầu tư sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế của bất động sản đầu tư đó.”

3. Các hướng dẫn quan trọng trong VAS 05

3.1. Điều kiện ghi nhận bất động sản đầu tư

Theo chuẩn mực, để ghi nhận là bất động sản đầu tư thì phải thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau:

  • (a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai;
  • (b) Nguyên giá của bất động sản đầu tư phải được xác định một cách đáng tin cậy.

Trong đó, ta có thể hiểu rằng:

  • Lợi ích kinh tế tương lai = dòng tiền thuê dự kiến, giá trị tăng thêm do chờ tăng giá, hoặc lợi ích kinh tế khác có thể chứng minh.
  • Đáng tin cậy = có chứng từ/hợp đồng/định giá làm bằng chứng để xác định nguyên giá.

Như vậy, doanh nghiệp đánh giá “mức độ chắc chắn” dựa trên thông tin hiện có tại thời điểm ghi nhận; điều kiện “xác định được nguyên giá” thường dễ thỏa mãn vì có giao dịch mua/bán/trao đổi xác lập giá trị.

3.2. Hướng dẫn các xác định giá trị ban đầu của bất động sản đầu tư

Theo VAS 05 (trích đoạn từ 15 – 19) quy định rằng, bất động sản đầu tư phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá, bao gồm các chi phí giao dịch liên quan trực tiếp ban đầu.

=> Nghĩa là doanh nghiệp phải ghi nhận đúng giá mua/giá thành cộng các chi phí trực tiếp cần thiết để đưa tài sản tới trạng thái sẵn sàng hoạt động cho mục đích đầu tư (cho thuê/chờ tăng giá).

Cụ thể phần nguyên giá được xác định trong các trường hợp như sau:

Trường hợp Nguyên giá bất động sản đầu tư
Mua ngoài Nguyên giá bất động sản đầu tư được mua gồm giá muachi phí liên quan trực tiếp (phí tư vấn pháp lý, thuế trước bạ, môi giới, lệ phí…
Tự xây dựng Nguyên giá BĐSĐT tự xâygiá thành thực tếchi phí liên quan trực tiếp tính đến ngày hoàn thành. Trong giai đoạn xây dựng, áp dụng VAS 03/04; khi tài sản trở thành BĐSĐT thì áp dụng VAS 05.
Mua chậm/trả góp Với bất động sản mua chậm hoặc trả góp thì nguyên giá ghi theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua; chênh lệch giữa tổng tiền phải trả và giá trả ngay → chi phí tài chính theo kỳ hạn, trừ khi được vốn hóa theo VAS 16.

Chuẩn mực kế toán số 05 cũng quy định rõ các chi phí không được tính vào nguyên giá bất động sản đầu tư gồm:

  • Chi phí phát sinh ban đầu (trừ trường hợp các chi phí này là cần thiết để đưa bất động sản đầu tư tới trạng thái sẵn sàng hoạt động);
  • Các chi phí khi mới đưa bất động sản đầu tư vào hoạt động lần đầu trước khi bất động sản đầu tư đạt tới trạng thái hoạt động bình thường theo dự kiến;
  • Các chi phí không bình thường về nguyên vật liệu, lao động hoặc các nguồn lực khác trong quá trình xây dựng bất động sản đầu tư.

3.3. Hướng dẫn về chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu của bất động sản đầu tư

Theo chuẩn mực (đoạn 20 – VAS 05) quy định các chi phí liên quan phát sinh sau ghi nhận ban đầu như sau:

“Chi phí liên quan đến BĐSĐT phát sinh sau ghi nhận ban đầu phải ghi chi phí trong kỳ, trừ khi chi phí này chắc chắn làm tài sản tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức dự kiến ban đầu → được ghi tăng nguyên giá.”

=> Nghĩa là mặc định các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu của BĐS đầu tư sẽ ghi vào chi phí kỳ. Nếu muốn ghi tăng nguyên giá thì phải chứng minh được nó làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai (ví dụ: tăng công suất, kéo dài thời gian sử dụng, nâng chất lượng, giúp tăng/duy trì giá cho thuê).

Đoạn 21 của chuẩn mực cũng quy định:

“Cách hạch toán chi phí sau ghi nhận phụ thuộc từng trường hợp và đánh giá ban đầu. Nếu giá mua ban đầu đã bao gồm nghĩa vụ phải chi thêm để đưa BĐSĐT tới trạng thái sẵn sàng hoạt động, thì các chi phí đó tính vào nguyên giá. Ví dụ: mua nhà kèm yêu cầu nâng cấp bắt buộc → chi phí nâng cấp ghi tăng nguyên giá.”

=> Ta có thể hiểu quy định này như sau:

  • Nếu chi phí phát sinh là điều kiện tất yếu của giao dịch mua ban đầu (được ràng buộc trong hợp đồng/giấy phép) để tài sản sẵn sàng hoạt động thì không coi là “sau ghi nhận” theo nghĩa kinh tế, mà cộng vào nguyên giá.
  • Ngược lại, chi phí bảo trì/tiểu tu định kỳ, không làm tăng lợi ích so với mức dự kiến ban đầu → chi phí kỳ.

Ví dụ với các loại chi phí phát sinh sau ghi nhận nguyên giá của bất động sản đầu tư dưới đây, doanh nghiệp xử lý như sau:

Nhóm chi phí Mô tả bản chất Xử lý theo VAS 05
Bảo trì, sửa chữa thường xuyên Giữ tài sản hoạt động bình thường theo mức dự kiến ban đầu (sơn sửa nhỏ, thay bóng đèn, thay vật tư tiêu hao) Chi phí kỳ
Sửa chữa lớn / đại tu nâng cấp Làm tăng lợi ích tương lai (tăng giá cho thuê, kéo dài tuổi thọ kỹ thuật, nâng tiêu chuẩn chất lượng) Ghi tăng nguyên giá
Thay thế bộ phận quan trọng Thay kết cấu/bộ phận có vòng đời riêng (mặt dựng, thang máy, hệ thống HVAC) và tạo lợi ích vượt mức ban đầu Ghi tăng nguyên giá (đồng thời xem xét ghi giảm phần giá trị bộ phận cũ nếu đã tách theo dõi)
Chi phí tuân thủ bắt buộc để đủ điều kiện hoạt động Phát sinh theo điều kiện hợp đồng/giấy phép để đưa tài sản sẵn sàng hoạt động (chuẩn PCCC bắt buộc sau mua) Cộng vào nguyên giá (nếu nghĩa vụ gắn với giao dịch mua ban đầu)
Trang trí nội thất theo nhu cầu người thuê Nếu làm tăng giá thuê/hợp đồng dài hơn và lợi ích thuộc về chủ sở hữu Cân nhắc vốn hoá; nếu chỉ là chi phí phục vụ ngắn hạn, không tăng lợi ích lâu dài → chi phí kỳ

3.4. Hướng dẫn chuyển đổi mục đích sử dụng của bất động sản đầu tư

Việc chuyển đổi mục đích sử dụng bất động sản đầu tư chỉ được thực hiện khi thực tế có thay đổi mục đích sử dụng. VAS 05 quy định rõ 5 tình huống chuyển đổi mục đích:

  • TH1: BĐSĐT → BĐS chủ sở hữu sử dụng khi bắt đầu sử dụng nội bộ.
    • Ví dụ: chuyển một tầng toà nhà đang cho thuê sang làm văn phòng công ty.
    • Doanh nghiệp lập biên bản “bắt đầu sử dụng”, cập nhật phân loại tài sản, điều chỉnh kế hoạch khấu hao theo chế độ áp dụng cho TSCĐ sử dụng nội bộ.
  • TH2: BĐSĐT → Hàng tồn kho khi bắt đầu triển khai bán.
    • Bằng chứng là các hoạt động bán thực tế (mở bán, ký môi giới bán, niêm yết, kế hoạch marketing bán).
    • Doanh nghiệp thực hiện quyết định của HĐQT/HĐTV về chuyển mục đích “để bán”, hồ sơ triển khai bán, ghi nhận chuyển loại.
  • TH3: BĐS chủ sở hữu sử dụng → BĐSĐT khi kết thúc sử dụng nội bộ và nắm giữ để cho thuê/chờ tăng giá.
    • Ví dụ: Ví dụ đóng phân xưởng, cải tạo để cho thuê.
    • Doanh nghiệp lập biên bản kết thúc sử dụng + kế hoạch cho thuê.
  • TH4: Hàng tồn khoBĐSĐT khi bắt đầu cho thuê hoạt động.
    • Ví dụ: căn hộ để bán chuyển sang khai thác cho thuê.
    • Doanh nghiệp căn cứ vào hợp đồng/biên bản cho thuê; ghi nhận chuyển loại.
  • TH5: BĐS đang xâyBĐSĐT khi kết thúc xây dựng, bàn giao đưa vào đầu tư.
    • Ví dụ: Từ giai đoạn XDCB (theo VAS 03/04) sang BĐSĐT khi công trình hoàn thành và được nắm giữ để cho thuê/chờ tăng giá.
    • Doanh nghiệp đợi nghiệm thu hoàn thành, quyết định đưa vào sử dụng (mục đích đầu tư).

Những lưu ý quan trọng khi chuển đổi mục đích sử dụng của BĐS đầu tư:

  • Nếu quyết định bán một BĐSĐT mà không có giai đoạn nâng cấp, tài sản vẫn tiếp tục trình bày là BĐSĐT cho đến khi bán (không chuyển sang hàng tồn kho).
  • Nếu bắt đầu nâng cấp một BĐSĐT với mục tiêu tiếp tục sử dụng như BĐSĐT trong tương lai, thì tài sản vẫn là BĐSĐT trong thời gian nâng cấp; không phân loại lại thành BĐS chủ sở hữu sử dụng.
  • Việc chuyển đổi mục đích sử dụng giữa BĐSĐT ↔ BĐS chủ sở hữu sử dụng ↔ Hàng tồn kho không làm thay đổi giá trị ghi sổ tại thời điểm chuyển đổi; không làm thay đổi nguyên giá để lập BCTC.

3.5. Hướng dẫn thanh lý bất động sản đầu tư

(1) Khi nào thì ghi giảm (xóa sổ) BĐS đầu tư:

BĐS đầu tư không còn trình bày trên bảng cân đối kế toán (từ TT 99/2025/TT-BTC đổi tên thành Báo cáo tình hình tài chính) khi đã bán hoặc không còn được nắm giữ lâu dàikhông thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.

=> Doanh nghiệp thường tiến hành xóa sổ BĐSĐT khi chuyển giao quyền kiểm soát theo hợp đồng (xem thêm quy tắc ghi nhận doanh thu tại VAS 14). Nếu không bán mà thanh lý (phá dỡ, bỏ), xóa sổ khi không còn lợi ích và có bằng chứng kế hoạch thanh lý.

(2) Xác định thời điểm và cách ghi nhận lãi/lỗ từ thanh lý bất động sản đầu tư:

Thời điểm “bán” và ghi nhận doanh thu từ bán BĐSĐT phải tuân theo VAS 14; nếu là cho thuê tài chính hoặc bán và thuê lại, áp dụng VAS 06.

=> Do đó, doanh nghiệp cần phải xem xét khi:

  • Bán đứt BĐSĐT => kiểm điều kiện ghi nhận doanh thu (chuyển rủi ro – lợi ích đáng kể, doanh thu đo lường đáng tin cậy, khả năng thu tiền…).
  • Bán kèm thuê lại => phân loại giao dịch theo VAS 06 để xác định đây là thuê tài chính hay thuê hoạt động, từ đó xử lý lãi/lỗ và tiếp tục ghi nhận tài sản hay không.

Ta xác định lãi/lỗ khi thanh lý BĐS đầu tư với công thức:

Lãi/lỗ thanh lý = Doanh thu (giá bán) – Chi phí bán – Giá trị còn lại → ghi vào kết quả kinh doanh kỳ phát sinh.

Trong đó:

  • Giá trị còn lại” = Nguyên giáKhấu hao lũy kế đến ngày bán/thanh lý.
  • Chi phí bán” gồm: môi giới, pháp lý, quảng cáo bán, thuế phí liên quan phát sinh do việc bán.

Với trường hợp bán chả chậm BĐS đầu tư, doanh thu ban đầu ghi theo giá bán trả ngay; phần chênh lệch với tổng số tiền phải thu là lãi tài chính (lãi chưa thực hiện) theo VAS 14.

3.6. Cách trình bày trên báo cáo tài chính

Chuẩn mực quy định việc yêu cầu trình bày về BĐSĐT phải đồng thời tuân thủ quy định liên quan đến thuê tài sản (VAS 06):

  • Nếu doanh nghiệp là bên cho thuê: trình bày nội dung cho thuê hoạt động.
  • Nếu doanh nghiệp là bên đi thuê: trình bày nội dung thuê tài chính (trường hợp BĐSĐT do bên đi thuê nắm giữ theo hợp đồng thuê tài chính).

Các nội dung doanh nghiệp phải trình bày trên BCTC gồm:

  • (a) Phương pháp khấu hao sử dụng;
  • (b) Thời gian sử dụng hữu ích của bất động sản đầu tư hoặc tỷ lệ khấu hao sử dụng;
  • (c) Nguyên giá và khấu hao luỹ kế tại thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ;
  • (d) Tiêu chuẩn cụ thể mà doanh nghiệp áp dụng trong trường hợp gặp khó khăn khi phân loại bất động sản đầu tư với bất động sản chủ sở hữu sử dụng và với tài sản giữ để bán trong hoạt động kinh doanh thông thường;
  • (e) Các chỉ tiêu thu nhập, chi phí liên quan đến cho thuê bất động sản;
  • (f) Lý do và mức độ ảnh hưởng đến thu nhập từ hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư;
  • (g) Nghĩa vụ chủ yếu của hợp đồng mua, xây dựng, cải tạo, nâng cấp hoặc bảo dưỡng, sửa chữa bất động sản đầu tư;
  • (h) Trình bày những nội dung sau (không yêu cầu thông tin so sánh) về các trường hợp  nguyên giá bất động sản đầu tư tăng thêm.
  • (i) Giá trị hợp lý của bất động sản đầu tư tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán, lập báo cáo tài chính. Khi doanh nghiệp không thể xác định được giá trị hợp lý của bất động sản đầu tư thì doanh nghiệp phải thuyết minh danh mục đầu tư và lý do không xác định được giá trị hợp lý của BĐS.

4. So sánh VAS 05 với IAS 40 về bất động sản đầu tư

VAS 05 được xây dựng dựa trên IAS 40 và được điều chỉnh để phù hợp với đặc điểm nền kinh tế của Việt Nam. Do đó, VAS 05 có tính tương đồng cao với IAS 40 nhưng cũng có nhiều điểm khác biệt. Dưới đây là các điểm khác biệt:

Tiêu chí VAS 05 IAS 40
1. Mô hình ghi nhận sau ghi nhận ban đầu Chỉ cho phép mô hình giá gốc – BĐS đầu tư được ghi nhận theo nguyên giá, trừ khấu hao, dự phòng giảm giá. Cho phép hai mô hình: (1) Giá gốc và (2) Giá trị hợp lý (Fair value model), DN có thể lựa chọn.
2. BĐS đang xây dựng BĐS đang xây dựng chưa hoàn thành không được ghi nhận là BĐS đầu tư. BĐS đang xây dựng có thể ghi nhận là BĐS đầu tư nếu thoả mãn điều kiện.
3. Hạch toán kế toán Ghi nhận riêng trên TK 217 – Bất động sản đầu tư, trích khấu hao TK 2147, ghi nhận doanh thu TK 5117, giá vốn TK 632. Không quy định tài khoản cụ thể, nhưng yêu cầu DN phân loại và theo dõi riêng biệt BĐS đầu tư.
4. Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu Chỉ được ghi tăng nguyên giá khi chi phí làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai; các chi phí khác ghi nhận vào chi phí SXKD trong kỳ. Tương tự, IAS 40 cũng quy định chỉ ghi tăng giá trị nếu làm tăng lợi ích kinh tế.
5. Chuyển đổi mục đích sử dụng Việc chuyển đổi giữa BĐS đầu tư và tài sản cố định, hàng tồn kho không làm thay đổi giá trị ghi sổ. Khi chuyển đổi, phải đo lại theo giá trị hợp lý tại ngày chuyển đổi, ghi nhận lãi/lỗ nếu có.
6. Trình bày trên Báo cáo tài chính Ghi nhận theo mô hình giá gốc; doanh nghiệp phải thuyết minh giá trị hợp lý tại ngày lập BCTC (nếu có thể xác định). Cho phép DN lựa chọn mô hình giá trị hợp lý hoặc giá gốc; phải thuyết minh phương pháp định giá, thu nhập từ cho thuê, chi phí duy trì, giá trị hợp lý.
7. Ghi nhận doanh thu và chi phí Doanh thu từ BĐS đầu tư ghi nhận khi hoàn thành bàn giao, chi phí gồm khấu hao và chi phí trực tiếp. Doanh thu và chi phí được ghi nhận theo nguyên tắc dồn tích, có thể bao gồm đánh giá lại lãi/lỗ từ giá trị hợp lý.
8. Khấu hao BĐS đầu tư Trích khấu hao tương tự TSCĐ hữu hình, trừ BĐS đầu tư nắm giữ để tăng giá (không trích khấu hao). Nếu sử dụng mô hình giá gốc thì trích khấu hao; nếu theo giá trị hợp lý thì không trích khấu hao, mà đánh giá lại định kỳ.
9. BĐS đầu tư cho thuê Ghi nhận khấu hao, chi phí bảo trì, và doanh thu cho thuê vào BCTC theo giá gốc. Được phép ghi nhận thay đổi giá trị hợp lý vào lãi/lỗ trong kỳ.

Giữa VAS 05 và IAS 40, điểm khác biệt cốt lõi nằm ở việc đo lường sau ghi nhận ban đầu: IAS 40 cho phép linh hoạt lựa chọn giữa giá gốc và giá trị hợp lý, trong khi VAS 05 chỉ cho phép áp dụng mô hình giá gốc. Việc chỉ sử dụng mô hình giá gốc theo VAS 05 trong khi yêu cầu phải thuyết minh giá trị hợp lý là một khó khăn lớn trong thực tế áp dụng tại Việt Nam

Kết luận:

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 05 (VAS 05) giúp doanh nghiệp ghi nhận, đánh giá và trình bày đúng bản chất của bất động sản đầu tư, đảm bảo tính minh bạch và nhất quán trong báo cáo tài chính. Khi áp dụng, kế toán cần chú ý phân loại tài sản chính xác, xác định nguyên giá hợp lý, và thuyết minh đầy đủ các biến động liên quan. Việc thực hiện đúng VAS 05 không chỉ giúp tuân thủ pháp lý mà còn hỗ trợ doanh nghiệp quản trị hiệu quả danh mục đầu tư.

Ghi chú: Bài viết mang tính hướng dẫn và tham khảo, không thay thế cho văn bản pháp lý hoặc hướng dẫn chính thức của Bộ Tài chính. Bài viết sẽ được cập nhật theo chuẩn mực kế toán khi có thay đổi.