Chuẩn mực kế toán Hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04...

Hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 (VAS 04) – Tài sản cố định vô hình

chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04- Tài sản cố định vô hình - VAS 04

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 (VAS 04) là một trong bốn chuẩn mực kế toán đầu tiên được Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC, có hiệu lực từ ngày 01/01/2002.

Mục tiêu của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp kế toán tài sản cố định vô hình (TSCĐVH) – từ việc ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, khấu hao, thanh lý đến trình bày trên báo cáo tài chính.

Trong bối cảnh nền kinh tế chuyển dịch mạnh mẽ sang tri thức, công nghệ và thương hiệu, TSCĐ vô hình ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Việc hiểu đúng và áp dụng đúng VAS 04 giúp doanh nghiệp phản ánh trung thực giá trị tài sản, kiểm soát chi phí và tuân thủ quy định pháp luật.

1. Mục đích chính của VAS 04

Theo điểm 01 – VAS 04, chuẩn mực quy định việc kế toán TSCĐ vô hình gồm:

  • Tiêu chuẩn ghi nhận;
  • Xác định giá trị ban đầu và giá trị sau ghi nhận;
  • Khấu hao;
  • Thanh lý và trình bày trên báo cáo tài chính.

Trong đó, mục tiêu cốt lõi của VAS 04 là đảm bảo mọi tài sản vô hình được ghi nhận đúng bản chất, đủ điều kiện, có giá trị xác định đáng tin cậy và phản ánh trung thực lợi ích kinh tế trong tương lai.

downloadTải ngay File Word VAS 04

2. VAS 04 giải thích và định nghĩa các khái niệm quan trọng về TSCĐ vô hình

Trong điểm 06 của chuẩn mực giải thích các khái niệm quan trọng về TSCĐ vô hình:

Quy định khái niệm tài sản cố định vô hình:

“Tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị, do doanh nghiệp nắm giữ và sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho thuê, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.”

Ví dụ: quyền sử dụng đất có thời hạn, phần mềm máy tính, bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, giấy phép khai thác, công thức chế biến, thiết kế, kiểu dáng, v.v.

Trong đó, VAS 04 nhấn mạnh để định nghĩa về TSCĐ vô hình theo đoạn số 07 nêu thì cần phải thỏa mãn 3 tiêu chí:

  • Tính có thể xác định được.
  • Khả năng kiểm soát.
  • Lợi ích kinh tế trong tương lai.

Ngoài ra, trong VAS 04 cũng nêu các khái niệm liên quan để giải thích rõ hơn về TSCĐ vô hình:

Thuật ngữ Khái niệm
Tài sản Là một nguồn lực:

(a) Doanh nghiệp kiểm soát được; và
(b) Dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp.

Nghiên cứu Là hoạt động tìm kiếm ban đầu và có kế hoạch được tiến hành nhằm đạt được sự hiểu biết và tri thức khoa học hoặc kỹ thuật mới.
Triển khai Là hoạt động ứng dụng những kết quả nghiên cứu hoặc tri thức khoa học vào một kế hoạch hoặc thiết kế để sản xuất sản phẩm mới hoặc được cải tiến một cách cơ bản trước khi bắt đầu sản xuất hoặc sử dụng mang tính thương mại các vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, các quy trình, hệ thống hoặc dịch vụ mới.
Nguyên giá Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
Khấu hao Là việc phân bổ có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ vô hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
Giá trị phải khấu hao Là nguyên giá của TSCĐ vô hình ghi trên báo cáo tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
Thời gian sử dụng hữu ích Là thời gian mà TSCĐ vô hình phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng:

(a) Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ vô hình; hoặc
(b) Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản.

Giá trị thanh lý Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính.
Giá trị còn lại Là nguyên giá của TSCĐ vô hình sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế của tài sản đó.
Giá trị hợp lý Là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
Thị trường hoạt động Là thị trường thỏa mãn đồng thời ba (3) điều kiện sau:
(a) Các sản phẩm được bán trên thị trường có tính tương đồng;
(b) Người mua và người bán có thể tìm thấy nhau vào bất kỳ lúc nào;
(c) Giá cả được công khai.

3. Các hướng dẫn quan trọng trong chuẩn mực kế toán số 04 (VAS 04)

3.1. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình

Đoạn 16 trong chuẩn mực có chỉ rõ, một tài sản vô hình được ghi nhận là TSCĐ vô hình cần phải thỏa mãn đồng thời 5 điều sau:

  1. Đáp ứng định nghĩa về TSCĐ vô hình;
  2. Chắc chắn mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai;
  3. Nguyên giá xác định được đáng tin cậy;
  4. Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
  5. Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định.

=> Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải có bằng chứng hợp lệ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc quyền khai thác tài sản để đưa tài sản vô hình thành TSCĐ vô hình. Các chi phí không đủ căn cứ hoặc không kiểm soát được lợi ích kinh tế trong tương lai phải hạch toán vào chi phí kỳ.

3.2. Các xác định nguyên giá TSCĐ vô hình

Từ đoạn 19 đến đoạn 32 trong chuẩn mực kế toán số 04 đã nêu ra cách xác định nguyên giá TSCĐ vô hình. Trong đó, nguyên giá được xác định tùy theo cách thức hình thành tài sản:

Trường hợp Cách xác định nguyên giá
Mua riêng biệt Giá mua trừ (-) chiết khấu, cộng (+) chi phí liên quan trực tiếp
Sáp nhập doanh nghiệp Giá trị hợp lý của tài sản vào ngày mua
Nhà nước cấp, tặng, biếu Giá trị hợp lý ban đầu + chi phí đưa tài sản vào sử dụng
Trao đổi tài sản Giá trị hợp lý của tài sản nhận về hoặc tài sản đem trao đổi
Quyền sử dụng đất có thời hạn Tiền trả hoặc giá trị quyền sử dụng đất được góp vốn, nhận chuyển nhượng

Trong đó, doanh nghiệp cần lưu ý:

  • Cần tách riêng giá trị quyền sử dụng đất với giá trị nhà cửa, vật kiến trúc.
  • Không được ghi nhận lợi thế thương mại nội bộ.

3.3. Hướng dẫn về TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp

Chuẩn mực quy định rõ ràng để đánh giá 1 TSCĐ vô hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp ghi nhận vào ngày phát sinh nghiệp vụ đáp ứng định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình, doanh nghiệp phải chia quá trình hình thành tài sản theo 2 giai đoạn:

  • Giai đoạn nghiên cứu.
  • Giai đoạn triển khai.

=> Trong trường hợp mà doanh nghiệp không phân biệt giai đoạn như trên của một dự án nội bộ để tạo ra TSCĐ vô hình, doanh nghiệp phải hạch toán vào chi phí để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh đến dự án đó.

Trong, các giai đoạn cụ thể:

  • Giai đoạn nghiên cứu: không được vốn hoá; toàn bộ ghi chi phí kỳ (ví dụ: tìm kiếm phương án, thử nghiệm khái niệm, đánh giá… ).
  • Giai đoạn triển khai: chỉ được vốn hoá nếu đồng thời đáp ứng 7 điều kiện (tính khả thi kỹ thuật; dự định hoàn thành; có khả năng sử dụng/bán; tạo lợi ích KT; đủ nguồn lực; xác định chắc chắn toàn bộ chi phí; đủ tiêu chuẩn thời gian/giá trị).

Về cách xác định nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp, thì được tính bằng cách cộng các chi phí trực tiếp, tiền lương liên quan, phí đăng ký quyền pháp lý, phân bổ SXC hợp lý… phát sinh từ thời điểm đáp ứng đủ điều kiện vốn hoá đến khi sẵn sàng sử dụng; phần chi trước đó vẫn là chi phí kỳ.

3.4. Hướng dẫn ghi nhận chi phí liên quan đến tài sản vô hình

Đoạn 46 trong VAS 04 quy định rõ:

“46. Chi phí liên quan đến tài sản vô hình phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc chi phí trả trước, trừ trường hợp:

(a) Chi phí hình thành một phần nguyên giá TSCĐ vô hình và thỏa mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình (Quy định từ đoạn 16 đến đoạn 44).

(b) Tài sản vô hình hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại nhưng không đáp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình thì những chi phí đó (nằm trong chi phí mua tài sản) hình thành một bộ phận của lợi thế thương mại (kể cả trường hợp lợi thế thương mại có giá trị âm) vào ngày quyết định sáp nhập doanh nghiệp.”

=> Theo đó, chuẩn mực quy định: Mọi chi phí liên quan đến tài sản vô hình trước hết phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc chi phí trả trước, trừ hai ngoại lệ sau (tức là đủ điều kiện để vốn hoá):

  • (a) Chi phí thỏa mãn định nghĩa & tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình;
  • (b) Chi phí mua TSCĐ vô hình trong sáp nhập theo phương thức mua nhưng không tách riêng được ⇒ cấu thành lợi thế thương mại vào ngày sáp nhập.

Đối với các nhóm chi phí và cách ghi nhận, chuẩn mực quy định:

  1. Nhóm chi phí mặc định ghi chi phí kỳ / chi phí trả trước:
    • Chi phí lập doanh nghiệp, đào tạo nhân viên, quảng cáo giai đoạn trước hoạt động, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển địa điểm: ghi chi phí trong kỳ hoặc phân bổ dần tối đa 3 năm (chi phí trả trước).
    • Chi phí liên quan đến tài sản vô hình đã được ghi chi phí trước đó: không được “quay lại” ghi tăng nguyên giá sau này.
  2. Chi phí sau ghi nhận ban đầu chỉ được cộng vào nguyên giá (tức vốn hóa) khi thỏa mãn 2 điều kiện đồng thời:
    • (a) Chi phí làm tăng lợi ích kinh tế tương lai vượt mức đánh giá ban đầu;
    • (b) Chi phí được đánh giá chắc chắn và gắn liền với một TSCĐ vô hình cụ thể.
    • => Nếu không thỏa mãn cả 2 điều kiện (a) và (b) thì ghi vào chi phí kỳ.
    • Các khoản luôn là chi phí kỳ (kể cả mua ngoài hay tự tạo) bao gồm: nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản tương tự về bản chất.

3.5. Cách tính khấu hao TSCĐ vô hình

Theo chuẩn mực, nguyên tắc khấu hao TSCĐ vô hình như sau:

  • Bắt đầu trích khấu hao khi TSCĐ vô hình được đưa vào sử dụng, với thời gian trích khấu hao tối đa là 20 năm (có thể thời gian dài hơn nhưng phải có bằng chứng đáng tin cậy và phải thuyết minh rõ).
  • Ước tính thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình dựa trên các yếu tố: mục đích sử dụng, vòng đời sản phẩm, lạc hậu công nghệ, ổn định ngành & nhu cầu thị trường, hành động đối thủ, chi phí duy trì, hạn chế pháp lý (quyền cấp theo thời hạn), sự phụ thuộc vào tài sản khác… (phần mềm thường lạc hậu nhanh ⇒ thời gian ngắn).
  • Phương pháp khấu hao phải phải phản ánh cách doanh nghiệp thu hồi lợi ích kinh tế từ tài sản và áp dụng nhất quán, chỉ thay đổi khi cách thu hồi thay đổi đáng kể:
    • Đường thẳng.
    • Số dư giảm dần.
    • Theo số lượng sản phẩm.
  • Cuối mỗi năm tài chính doanh nghiệp phải xem xét lại thời gian & phương pháp khấu hao; nếu ước tính thay đổi thì điều chỉnh cho năm hiện hành & tương lai thuyết minh trên BCTC.

Lưu ý: Nếu quyền pháp lý chỉ còn X năm thì thời gian khấu hao không được vượt quá X năm (trừ khi được gia hạn).

Về công thức và cách tính khấu hao TSCĐ vô hình:

  1. Xác định giá trị phải khấu hao với công thức: Giá trị khấu hao = Nguyên giá – Giá trị thanh lý ước tính
    • Trong đó giá trị thanh lý ước tính thường bằng 0 nếu không thỏa điều kiện xác định đáng tin cậy/không có thị trường hoạt động vào cuối đời tài sản theo quy định của VAS 04 về giá trị thanh lý.
  2. Về phương pháp đường thẳng:
    • Công thức năm: Khấu hao năm = (Nguyên giá – Giá trị thanh lý) / Thời gian hữu ích (năm).
    • Để tính khấu hao tháng: Lấy khấu hao năm chia cho 12 tháng hoặc tính theo số tháng sử dụng thực tế trong năm đầu/cuối.
    • Khi thay đổi ước tính (ví dụ rút ngắn thời gian hữu ích còn lại): tính giá trị còn lại chưa khấu hao, chia cho thời gian còn lại mới (điều chỉnh triển vọng, không hồi tố).
  3. Về phương pháp số dư giảm dần:
    • Dùng khi lợi ích thu hồi nhiều hơn ở đầu kỳ.
    • Công thức chung: Khấu hao kỳ = Giá trị còn lại đầu kỳ × Tỷ lệ khấu hao.
    • Chọn tỷ lệ phản ánh hợp lý cách thu hồi lợi ích (ví dụ tương tự logic “khấu hao nhanh” cho tài sản chóng lạc hậu).
  4. Về phương pháp theo sản lượng/sản phẩm:
    • Dùng khi lợi ích thu hồi tỉ lệ theo đầu ra (đơn vị chức năng, số bản phát hành, lượt cấp phép…).
    • Công thức: Suất khấu hao đơn vị = (Nguyên giá – Giá trị thanh lý) / Tổng sản lượng ước tính; Khấu hao kỳ = Sản lượng thực tế kỳ × Suất khấu hao đơn vị.

3.6. Hướng dẫn về thanh lý/nhượng bán TSCĐ vô hình

Theo chuẩn mực, doanh nghiệp ghi giảm TSCĐ vô hình khi:

  • Thanh lý hoặc nhượng bán, hoặc
  • Xét thấy không còn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc tiếp tục sử dụng.

=> Do đó, ngay tại thời điểm ghi giảm, doanh nghiệp xác định lãi/lỗ thanh lý/nhượng bán ghi vào KQKD của kỳ phát sinh.

Về cách tính lãi/lỗ thanh lý hoặc nhượng, chuẩn mực nêu rằng: lãi/lỗ được xác định bằng chênh lệch giữa thu nhập và (chi phí thanh lý/nhượng bán + giá trị còn lại của tài sản); khoản lãi/lỗ này ghi nhận vào doanh thu/chi phí trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ.

Công thức:

Lãi/lỗ = Tiền thu về (hoặc phải thu) − (Giá trị còn lại + Chi phí thanh lý/nhượng bán)

Trong đó:

  • Giá trị còn lại = Nguyên giá Khấu hao lũy kế (tính đến ngày thanh lý/nhượng bán).
  • Chi phí thanh lý/nhượng bán bao gồm: phí môi giới, phí hồ sơ, vận chuyển, tháo dỡ, lệ phí xóa đăng ký quyền…, các chi phí trực tiếp khác liên quan đến việc bán/loại bỏ.

3.7. Hướng dẫn trình bày trên báo cáo tài chính

VAS 04 quy định trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày theo từng loại TSCĐ vô hình (được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp và được hình thành từ các nguồn khác) về các thông tin sau:

  • (a) Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ vô hình;
  • (b) Phương pháp khấu hao; Thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao;
  • (c) Nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại vào đầu năm và cuối kỳ;
  • (d) Bản Thuyết minh báo cáo tài chính (Phần TSCĐ vô hình) trình bày các thông tin như: nguyên giá TSCĐ vô hình tăng/giảm, nguyên giá TSCĐ vô hình tăng/giảm,….

Kế toán TSCĐ vô hình phân loại TSCĐ vô hình theo nhóm tài sản có cùng mục đích sử dụng để thuận lợi cho quản lý, kiểm toán và báo cáo:

  • (a) Quyền sử dụng đất có thời hạn;
  • (b) Nhãn hiệu hàng hóa;
  • (c) Quyền phát hành;
  • (d) Phần mềm máy vi tính;
  • (e) Giấy phép và giấy phép nhượng quyền;
  • (f) Bản quyền, bằng sáng chế;
  • (g) Công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu;
  • (h) TSCĐ vô hình đang triển khai.

4. So sánh VAS 04 với IAS 38

IAS 38 (chuẩn mực kế toán quốc tế số 38) và VAS 04 (chuẩn mực kế toán việt nam số 04) là hai chuẩn mực kế toán quan trọng hướng dẫn nguyên tắc kế toán, ghi nhận và đánh giá đối với TSCĐ vô hình.

Hai chuẩn mực này có nhiều điểm tương đồng về mục đích chung nhằm hướng dẫn việc ghi nhận và đánh giá các tài sản cố định vô hình; các nguyên tắc ghi nhận; cách xác định nguyên giá; sử dụng phương pháp giá gốc để đánh giá sau ghi nhận,…

Sự khác biệt của VAS 04 và IAS 38 năm ở tiêu chí định lượng và phương pháp đánh giá sau ghi nhận:

Tiêu chí IAS 38 VAS 04
Điều kiện ghi nhận ban đầu IAS 38 tập trung vào các tiêu chí định tính: Chỉ yêu cầu chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy VAS 04 bổ sung thêm hai điều kiện định lượng và thời gian sử dụng, khiến việc ghi nhận trở nên chặt chẽ hơn:
  • Thời gian sử dụng ước tính phải trên 1 năm.
  • Phải có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành, tức là từ 30.000.000 trở lên.
Tiêu chí ghi nhận TSCĐ vô hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp Cả IAS 38 và VAS 04 đều quy định yêu cầu các điều kiện về tính khả thi kỹ thuật, dự định hoàn thành và lợi ích kinh tế trong tương lai. VAS 04 chi tiết hơn với 3 điều kiện bổ sung:
  • Phải có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó.
  • Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó.
  • Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho TSCĐ vô hình.
Phương pháp đánh giá lại sau ghi nhận IAS 38 cho phép sử dụng thêm phương pháp thay thế hay đánh giá lại ngoài phương pháp giá gốc. VAS 04 quy định sử dụng phương pháp giá gốc.
Đánh giá giá trị có thể thu hồi IAS 38 yêu cầu doanh nghiệp nên ước tính giá trị thu hồi của TSCĐVH ít nhất vào cuối mỗi năm tài chính, ngay cả khi tài sản không có biểu hiện giảm giá trị, đặc biệt đối với:
  • Tài sản cố định vô hình chưa sẵn sàng đưa vào sử dụng.
  • Tài sản cố định vô hình đã khấu hao quá 20 năm tính từ ngày sẵn sàng đưa vào sử dụng.
VAS 04 không đề cập đến việc đánh giá giá trị còn lại có thể thu hồi.

Kết luận:

VAS 04 đóng vai trò then chốt trong việc chuẩn hóa thông tin kế toán liên quan đến tài sản vô hình – yếu tố ngày càng quyết định giá trị của doanh nghiệp trong kỷ nguyên số. Để áp dụng hiệu quả chuẩn mực này, doanh nghiệp cần:

  • Hiểu rõ định nghĩa, tiêu chuẩn ghi nhận và nguyên tắc vốn hóa;
  • Phân biệt chi phí R&D, quảng cáo, đào tạo với chi phí tạo TSCĐ vô hình;
  • Lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp và đảm bảo trình bày minh bạch trên BCTC.

Việc tuân thủ đúng VAS 04 không chỉ giúp doanh nghiệp phản ánh trung thực tình hình tài chính, mà còn hỗ trợ ra quyết định đầu tư, định giá thương hiệu và quản trị tài sản vô hình một cách khoa học.

Ghi chú: Bài viết được tổng hợp và trích dẫn trực tiếp từ Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 – Tài sản cố định vô hình, ban hành kèm theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC. Hướng dẫn này chỉ mang tính phân tích – hỗ trợ áp dụng cho doanh nghiệp, không thay thế cho văn bản pháp lý gốc. Bản hướng dẫn sẽ được tiếp tục cập nhật khi có thông tư mới hướng dẫn thực hiện hoặc khi hệ thống VAS được điều chỉnh theo IFRS.