Chuẩn mực kế toán Hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán số 26 (VAS 26)...

Hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán số 26 (VAS 26) – Thông tin về các bên liên quan

Chuẩn mực kế toán số 26 (viết tắt VAS 26) – “Thông tin về các bên liên quan” được ban hành và công bố theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/02/2004. VAS 26 nằm trong nhóm 6 chuẩn mực kế toán ban hành đợt 3.

Chuẩn mực quy định những nguyên tắc và yêu cầu trình bày thông tin nhằm đảm bảo báo cáo tài chính phản ánh đúng bản chất các giao dịch giữa doanh nghiệp và các bên có liên quan.

downloadTải ngay File Word VAS 26

1. Mục đích và phạm vi của VAS 26

Theo đoạn 01, mục đích của VAS 26 là “quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp trình bày thông tin trong báo cáo tài chính về các bên liên quan và các giao dịch giữa doanh nghiệp báo cáo với các bên liên quan.”

Về phạm vi áp dụng, VAS 26 áp dụng cho trong mối quan hệ với các bên liên quan và các giao dịch giữa doanh nghiệp báo cáo với các bên liên quan. Những yêu cầu của chuẩn mực này áp dụng cho các báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo. Trong đó:

  • Các trường hợp được là các bên liên quan bao gồm:
    • (a) Những doanh nghiệp kiểm soát, hoặc bị kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một hoặc nhiều bên trung gian, hoặc dưới quyền bị kiểm soát chung với doanh nghiệp báo cáo (bao gồm công ty mẹ, công ty con, các công ty con cùng tập đoàn).
    • (b) Các công ty liên kết (quy định tại chuẩn mực kế toán số 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết”).
    • (c) Các cá nhân có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp biểu quyết ở các doanh nghiệp báo cáo dẫn đến có ảnh hưởng đáng kể tới doanh nghiệp này, kể cả các thành viên mật thiết trong gia đình của các cá nhân này. Thành viên mật thiết trong gia đình của một cá nhân là những người có thể chi phối hoặc bị chi phối bởi người đó khi giao dịch với doanh nghiệp như quan hệ: Bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị em ruột.
    • (d) Các nhân viên quản lý chủ chốt có quyền và trách nhiệm về việc lập kế hoạch, quản lý và kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp báo cáo, bao gồm những người lãnh đạo, các nhân viên quản lý của công ty và các thành viên mật thiết trong gia đình của các cá nhân này.
    • (đ) Các doanh nghiệp do các cá nhân được nêu ở đoạn (c) hoặc (d) nắm trực tiếp hoặc gián tiếp phần quan trọng quyền biểu quyết hoặc thông qua việc này người đó có thể có ảnh hưởng đáng kể tới doanh nghiệp. Trường hợp này bao gồm những doanh nghiệp được sở hữu bởi những người lãnh đạo hoặc các cổ đông chính của doanh nghiệp báo cáo và những doanh nghiệp có chung một thành viên quản lý chủ chốt với doanh nghiệp báo cáo.
  • Các trường hợp không được coi là các bên liên quan bao gồm:
    • (a) Hai công ty có chung Giám đốc, không kể trường hợp (d) và (đ) nêu ở trên (nhưng cũng cần xem xét trường hợp ngoại lệ thông qua việc đánh giá khả năng người Giám đốc đó có thể ảnh hưởng tới các chính sách của cả hai công ty trong các giao dịch chung);
    • (b) Các tổ chức, cá nhân có quan hệ thông thường với doanh nghiệp:
      • Những tổ chức, cá nhân cung cấp tài chính;
      • Các tổ chức chính trị, đoàn thể, xã hội;
      • Các đơn vị phục vụ công cộng;
      • Các cơ quan quản lý nhà nước.
    • (c) Khách hàng, nhà cung cấp, nhà phân phối, hay đại lý nói chung mà doanh nghiệp tiến hành một khối lượng lớn giao dịch mặc dù dẫn đến sự phụ thuộc về kinh tế.

Ngoài ra, chuẩn mực cũng nêu rõ các trường hợp doanh nghiệp không phải trình bày giao dịch với các bên liên quan khi:

  • (a) Trong báo cáo tài chính hợp nhất đối với các giao dịch nội bộ của tập đoàn.
  • (b) Trong báo cáo tài chính của công ty mẹ, khi báo cáo này được lập và công bố cùng với báo cáo tài chính hợp nhất.
  • (c) Trong báo cáo tài chính của công ty con do công ty mẹ sở hữu toàn bộ nếu công ty mẹ cũng được thành lập ở Việt Nam và công bố báo cáo tài chính hợp nhất tại Việt Nam.

2. Các thuật ngữ quan trọng trong VAS 26

Để thống nhất và hướng dẫn về nguyên tắc và phương pháp trình bày thông tin trong báo cáo tài chính về các bên liên quan, VAS 26 đưa ra khái niệm về các thuật ngữ quan trong cần nắm được để doanh nghiệp áp dụng chính xác:

Thuật ngữ Khái niệm
Các bên liên quan Các bên được coi là liên quan nếu một bên có khả năng kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể đối với bên kia trong việc ra quyết định các chính sách tài chính và hoạt động.
Giao dịch giữa các bên liên quan Là việc chuyển giao các nguồn lực hay các nghĩa vụ giữa các bên liên quan, không xét đến việc có tính giá hay không.
Kiểm soát Là quyền sở hữu trực tiếp hay gián tiếp thông qua các công ty con, đối với hơn nửa quyền biểu quyết của một doanh nghiệp hoặc có vai trò đáng kể trong quyền biểu quyết và quyền quyết định các chính sách tài chính và hoạt động của ban quản lý doanh nghiệp (theo luật hoặc theo thỏa thuận).
Ảnh hưởng đáng kể Là quyền được tham gia vào việc đưa ra các quyết định về chính sách tài chính và hoạt động của một doanh nghiệp, nhưng không kiểm soát các chính sách đó. ảnh hưởng đáng kể có thể được thực hiện thông qua một số cách như: có đại diện trong Hội đồng quản trị, tham gia trong quá trình lập chính sách, tham gia vào các giao dịch quan trọng giữa các công ty cùng tập đoàn, trao đổi nội bộ các nhân viên quản lý, hoặc phụ thuộc về các thông tin kỹ thuật. ảnh hưởng đáng kể có thể có được qua việc sở hữu cổ phần, theo luật hoặc theo thỏa thuận. Riêng việc sở hữu cổ phần, ảnh hưởng đáng kể được hiểu theo định nghĩa trong Chuẩn mực kế toán số 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết”.

3. Hướng dẫn những nội dung quan trọng trong VAS 26 về “Thông tin về các bên liên quan”

3.1. Các bên liên quan

(1) Hiểu đúng bản chất quan hệ giữa các bên liên quan

Để hiểu đúng bản chất quan hệ giữa các bên liên quan, VAS 26 từ đoạn 07 – 09 hướng dẫn rất cụ thể:

  1. Chuẩn mực khẳng định “quan hệ giữa các bên liên quan là một đặc điểm bình thường trong hoạt động thương mại và kinh doanh.” Trong đó:
    • Doanh nghiệp có thể thực hiện một phần hoạt động của mình thông qua công ty con hoặc công ty liên kết để tìm kiếm lợi ích từ các doanh nghiệp được đầu tư.
    • Trong các trường hợp này, doanh nghiệp mẹ có thể kiểm soát hoặc ảnh hưởng đáng kể đến các quyết định tài chính và hoạt động của đơn vị được đầu tư.
  2. Các mối quan hệ này có khả năng ảnh hưởng tới tình hình tài chính và kinh doanh của doanh nghiệp báo cáo. Lý do là:
    • Các bên liên quan có thể tham gia vào những giao dịch mà các bên không liên quan sẽ không thực hiện.
    • Hoặc giao dịch có thể được thực hiện theo điều kiện khác với giao dịch thông thường thị trường.
  3. VAS 26 nhấn mạnh rằng ngay cả khi không có giao dịch, bản thân sự tồn tại của mối quan hệ giữa các bên liên quan vẫn có thể tạo ra ảnh hưởng. Ví dụ:
    • Công ty con có thể dừng hợp tác với một đối tác sau khi công ty mẹ mua thêm một công ty con khác có cùng ngành nghề.
    • Công ty con có thể bị hạn chế triển khai hoạt động nghiên cứu và phát triển nếu chịu ảnh hưởng chỉ đạo từ công ty mẹ.
    • Đây là những ảnh hưởng “gián tiếp”, không thể hiện qua một giao dịch cụ thể nhưng vẫn tác động tới doanh nghiệp.

(2) Chuẩn mực không yêu cầu trình bày các ảnh hưởng không có giao dịch

Do những khó khăn trong việc định lượng mức độ ảnh hưởng của việc bị chi phối khi không có giao dịch phát sinh, đoạn 10 khẳng định chuẩn mực không yêu cầu doanh nghiệp trình bày các ảnh hưởng gián tiếp này.

Doanh nghiệp chỉ cần trình bày các giao dịch với bên liên quan, không phải báo cáo những ảnh hưởng mang tính “tồn tại quan hệ”.

(3) Nguyên tắc về giá trong giao dịch giữa bên liên quan

Đoạn 11 của chuẩn mực quy định rằng việc hạch toán hoạt động chuyển giao nguồn lực thông thường dựa vào giá thỏa thuận giữa các bên.

  • Trong giao dịch thông thường giữa các bên không liên quan, giá được xác định độc lập.
  • Giữa các bên liên quan, có thể có sự linh hoạt khi thương lượng giá mà các bên không liên quan không có.

Do đó, kế toán cần lưu ý kiểm tra bản chất giao dịch và xem xét mức giá có hợp lý, tuân thủ đúng bản chất kinh tế không.

(4) Ba phương pháp xác định giá giao dịch chủ yếu

Theo chuẩn mực, để xác định giá giao dịch giữa các bên liên quan có thể sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:

(a) Phương pháp giá không bị kiểm soát có thể so sánh được:

Phương pháp này dựa trên việc so sánh giá của hàng hóa/dịch vụ với các giao dịch tương tự trên thị trường giữa các bên độc lập.

Chuẩn mực chỉ rõ:

  • Phương pháp phù hợp nhất khi giao dịch giữa các bên liên quan có điều kiện tương tự giao dịch thị trường.
  • Thường dùng trong xác định giá phí tài trợ.
(b) Phương pháp giá bán lại

Giá được xác định bằng cách lấy giá bán lại trừ đi một khoản chênh lệch phản ánh chi phí và lợi nhuận hợp lý của người bán lại. Chuẩn mực lưu ý:

  • Khó khăn là xác định phần “đền bù hợp lý”.
  • Phù hợp trong trường hợp hàng hóa được chuyển giữa bên liên quan trước khi bán cho bên độc lập.
  • Cũng được sử dụng cho chuyển giao quyền sở hữu hoặc dịch vụ.
(c) Phương pháp giá vốn cộng lãi

Giá được xác định bằng cách lấy chi phí của người cung cấp cộng thêm một khoản lãi phù hợp.

Chuẩn mực ghi nhận hai khó khăn chính:

  • Xác định đúng chi phí.
  • Xác định khoản chênh lệch phù hợp.

Một trong số các tiêu chuẩn so sánh có thể xác định giá chuyển giao là dựa vào tỷ lệ lãi có thể so sánh được trên doanh thu hoặc trên vốn kinh doanh của các ngành tương tự.

(5) Trường hợp giá giao dịch không áp dụng được các phương pháp trên

VAS 26 thừa nhận rằng không phải lúc nào cũng có thể xác định giá theo ba phương pháp nêu trên. Một số giao dịch:

  • Không xác định giá theo các phương pháp này.
  • Hoặc thậm chí không có giá, như cung cấp dịch vụ quản lý không thu phí hay cấp tín dụng không lãi suất.

Kế toán cần nhận diện đúng các giao dịch này để trình bày theo yêu cầu của chuẩn mực ở phần sau.

(6) Một số giao dịch chỉ tồn tại do quan hệ giữa các bên liên quan

Đoạn 17 nhắc lại rằng có các giao dịch sẽ không xảy ra nếu không có mối quan hệ. Ví dụ:

  • Công ty con bán phần lớn sản phẩm của mình cho công ty mẹ với giá bằng chi phí sản xuất.
  • Nếu không có công ty mẹ, có thể doanh nghiệp sẽ không tìm được khách hàng nào chấp nhận điều kiện như vậy.

Điểm này rất quan trọng để kế toán phân loại giao dịch đúng bản chất và trình bày trung thực, đầy đủ.

3.2. Hướng dẫn về trình bày trên báo cáo tài chính

(1) Những yêu cầu chung khi trình bày thông tin về bên liên quan

Đoạn 18 quy định báo cáo tài chính phải trình bày một số mối quan hệ nhất định giữa các bên liên quan. Những mối quan hệ cần đặc biệt chú trọng gồm:

  • Giao dịch của những người lãnh đạo doanh nghiệp, nhất là tiền lương và các khoản tiền vay của họ, do ảnh hưởng quan trọng của nhóm này đến hoạt động doanh nghiệp.
  • Các giao dịch lớn mang tính liên công ty, ví dụ giao dịch giữa các công ty trong cùng tập đoàn.
  • Các khoản đầu tư lớn giữa doanh nghiệp báo cáo với tập đoàn, công ty liên kết hoặc với Ban Giám đốc.

Ngoài ra, chuẩn mực cũng nhắc lại yêu cầu trình bày của các chuẩn mực khác:

  • Chuẩn mực kế toán số 25 yêu cầu trình bày danh sách các công ty con.
  • Chuẩn mực kế toán số 07 yêu cầu trình bày danh sách các công ty liên kết.
  • Chuẩn mực “Lãi, lỗ thuần trong kỳ…” yêu cầu trình bày các khoản doanh thu và chi phí ảnh hưởng đến việc xác định lãi hoặc lỗ, kèm theo quy mô và tính chất giao dịch.

Khi hướng dẫn, kế toán phải đảm bảo trình bày đầy đủ theo đúng yêu cầu của các chuẩn mực liên quan, không chỉ riêng VAS 26.

(2) Những loại giao dịch giữa bên liên quan phải trình bày

Đoạn 19 của chuẩn mực quy định rõ các giao dịch chủ yếu giữa các bên liên quan cần được trình bày trên báo cáo tài chính nếu trong kỳ có phát sinh. Các giao dịch này bao gồm:

  • Mua hoặc bán hàng (thành phẩm, sản phẩm dở dang).
  • Mua hoặc bán tài sản cố định và các tài sản khác.
  • Cung cấp hoặc nhận dịch vụ.
  • Giao dịch đại lý.
  • Giao dịch thuê tài sản.
  • Chuyển giao về nghiên cứu và phát triển.
  • Thỏa thuận về giấy phép.
  • Các khoản tài trợ (cho vay, góp vốn bằng tiền hoặc hiện vật).
  • Bảo lãnh và thế chấp.
  • Các hợp đồng quản lý.

Kế toán phải nhận diện đầy đủ các giao dịch thuộc danh sách này để đảm bảo trình bày chính xác theo chuẩn mực.

(3) Trình bày mối quan hệ có sự kiểm soát

Đoạn 20 và 21 nhấn mạnh hai yêu cầu quan trọng:

  • Mọi mối quan hệ mà trong đó tồn tại sự kiểm soát đều phải được trình bày trong báo cáo tài chính, kể cả khi không có giao dịch phát sinh trong kỳ.
  • Việc trình bày giúp người đọc hiểu rõ mức độ ảnh hưởng của bên liên quan đối với doanh nghiệp báo cáo.

Điều này có nghĩa là:

  • → Nếu một doanh nghiệp bị công ty mẹ kiểm soát, hoặc bị một bên khác ảnh hưởng đáng kể, thì phải trình bày mối quan hệ này dù không có giao dịch nào.
  • Đây là điểm kế toán thường dễ bỏ sót khi chỉ chú trọng trình bày giao dịch mà không trình bày bản chất “kiểm soát”.

(4) Trình bày khi có giao dịch giữa bên liên quan

Khi có giao dịch giữa bên liên quan, đoạn 22 trong chuẩn mực yêu cầu doanh nghiệp phải trình bày:

 

  • Bản chất mối quan hệ giữa các bên liên quan.
  • Các loại giao dịch phát sinh.
  • Các yếu tố của giao dịch, theo quy định ở đoạn 23.

Việc trình bày cần giúp người đọc hiểu giao dịch xuất phát từ quan hệ nào, giao dịch có bản chất gì và tác động như thế nào đến báo cáo tài chính.

(5) Các yếu tố của giao dịch cần trình bày

Theo đoạn 23, các yếu tố phải trình bày bao gồm:

  • (a) Khối lượng giao dịch được biểu hiện bằng giá trị hoặc tỷ lệ phần trăm tương ứng.
  • (b) Giá trị hoặc tỷ lệ phần trăm của các khoản mục chưa thanh toán liên quan đến bên liên quan.
  • (c) Chính sách giá cả được áp dụng trong giao dịch.

Doanh nghiệp phải trình bày đủ ba yếu tố này nhằm minh bạch hóa tác động của quan hệ bên liên quan.

(6) Trường hợp được phép gộp các khoản mục

Đoạn 24 quy định rằng các khoản mục có cùng bản chất có thể trình bày gộp lại. Tuy nhiên:

  • Nếu việc trình bày riêng giúp người đọc hiểu rõ hơn ảnh hưởng của giao dịch, thì phải trình bày riêng biệt.
  • Kế toán cần đánh giá sự tương đồng về bản chất và mức độ trọng yếu để quyết định gộp hay không gộp.

(7) Trình bày trong báo cáo tài chính hợp nhất

Theo đoạn 25 của chuẩn mực:

  • Trong báo cáo tài chính hợp nhất, không cần trình bày giao dịch giữa các công ty trong cùng tập đoàn, vì báo cáo hợp nhất đã phản ánh toàn bộ tập đoàn như một doanh nghiệp duy nhất.
  • Tuy nhiên, giao dịch với công ty liên kết phải được trình bày riêng, vì các giao dịch này không bị loại trừ (do hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu).

Kế toán hợp nhất cần đặc biệt chú ý điểm này để tránh trình bày thừa hoặc thiếu so với yêu cầu.

Kết luận:

Chuẩn mực kế toán số 26 “Thông tin về các bên liên quan” đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo báo cáo tài chính phản ánh trung thực, đầy đủ và minh bạch các mối quan hệ có khả năng ảnh hưởng đến tình hình tài chính – kinh doanh của doanh nghiệp. Những quy định trong chuẩn mực yêu cầu doanh nghiệp không chỉ nhận diện chính xác các bên liên quan mà còn phải theo dõi, ghi nhận và trình bày rõ ràng các giao dịch phát sinh, bản chất mối quan hệ và các yếu tố liên quan đến các giao dịch đó.

Việc áp dụng đúng VAS 26 giúp người sử dụng báo cáo tài chính hiểu rõ ảnh hưởng của các mối quan hệ này đối với kết quả hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp cũng nâng cao tính minh bạch, hạn chế rủi ro và đảm bảo tuân thủ pháp lý trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính.

Ghi chú: Bài hướng dẫn này chỉ mang tính tham khảo và được triển khai dựa trên nội dung gốc của Chuẩn mực kế toán số 26 (viết tắt VAS 26) – “Thông tin về các bên liên quan” được ban hành và công bố theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Khi áp dụng vào từng trường hợp cụ thể, doanh nghiệp cần đối chiếu trực tiếp văn bản chuẩn mực để đảm bảo đầy đủ, chính xác và phù hợp với tình hình thực tế của mình.