Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 (viết tắt VAS 10) được ban hành trong nhóm chuẩn mực kế toán ban hành đợt 2 theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC áp dụng từ ngày ngày 01/01/2003 của Bộ Tài Chính. Chuẩn mực này hướng dẫn việc kế toán “Ảnh hưởng việc thay đổi tỷ giá hối đoái” đối với các doanh nghiệp có giao dịch bằng ngoại tệ hoặc có hoạt động ở nước ngoài.
1. Mục đích và phạm vi của VAS 10
(1) Mục đích (đoạn 01 – VAS 10)
Trong nền kinh tế mở cửa và hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam thường xuyên phát sinh giao dịch bằng ngoại tệ: nhập khẩu hàng hóa, vay vốn nước ngoài, thanh toán quốc tế hoặc đầu tư ra nước ngoài. Những biến động của tỷ giá hối đoái ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị ghi sổ của tài sản, nợ phải trả, doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nhằm chuẩn hóa việc phản ánh các ảnh hưởng này, Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 (VAS 10) được ban hành với mục tiêu:
“Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán những ảnh hưởng do thay đổi tỷ giá hối đoái trong trường hợp doanh nghiệp có các giao dịch bằng ngoại tệ hoặc có các hoạt động ở nước ngoài.” (Đoạn 01 – VAS 10)
=> Chuẩn mực này đảm bảo rằng các giao dịch ngoại tệ và hoạt động ở nước ngoài được ghi nhận, đánh giá và trình bày thống nhất trong báo cáo tài chính, giúp phản ánh trung thực tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
(2) Phạm vi (đoạn 02 – 05 VAS 10)
Chuẩn mực quy định rõ, VAS 10 áp dụng cho 2 đối tượng:
- (a) Việc kế toán các giao dịch bằng ngoại tệ (bao gồm mua bán hàng hóa, dịch vụ, vay, cho vay, đầu tư, thanh toán, hợp đồng ngoại hối, v.v.);
- (b) Việc chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài khi hợp nhất hoặc sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu.
Ngoài ra, VAS 10 không áp dụng cho:
- Chuyển đổi báo cáo tài chính sang một đơn vị tiền tệ khác chỉ nhằm mục đích tiện lợi cho người sử dụng.
- Trình bày luồng tiền phát sinh từ giao dịch ngoại tệ trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ (nội dung này được quy định riêng tại VAS 24).
Theo đoạn 03 trong chuẩn mực cũng khẳng định rõ ràng: “đơn vị tiền tệ kế toán chính thức là Đồng Việt Nam (VND), trừ trường hợp đặc biệt được Bộ Tài chính cho phép sử dụng đồng tiền khác.”
2. Các khái niệm quan trọng trong VAS 10
Chuẩn mực kế toán số 10 đưa ra 1 hệ thống các khái niệm để làm rõ và hướng dẫn dẫn kế toán với ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái, cụ thể:
| Thuật ngữ | Khái niệm |
| Hoạt động ở nước ngoài | Là các chi nhánh, công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh, hoạt động liên kết kinh doanh ở nước khác ngoài Việt Nam. |
| Cơ sở ở nước ngoài | Là một hoạt động ở nước ngoài có hoạt động độc lập so với doanh nghiệp báo cáo. |
| Ngoại tệ | Là đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán. |
| Tỷ giá hối đoái | Là tỷ giá trao đổi giữa hai đơn vị tiền tệ. |
| Tỷ giá hối đoái cuối kỳ | Là tỷ giá sử dụng tại ngày lập Bảng Cân đối kế toán (áp dụng theo TT 99/2025/TT-BTC từ ngày 01/01/2026 bảng cân đối kế toán sẽ đổi tên thành Báo cáo tình hình tài chính). |
| Chênh lệch tỷ giá hối đoái | Là chênh lệch phát sinh do quy đổi cùng một lượng ngoại tệ theo các tỷ giá khác nhau. |
| Đầu tư thuần tại một cơ sở ở nước ngoài | Là phần vốn của doanh nghiệp báo cáo trong tổng tài sản thuần của cơ sở nước ngoài đó. |
| Các khoản mục tiền tệ |
Là tiền và các khoản tương đương tiền hiện có, các khoản phải thu, hoặc nợ phải trả bằng một lượng tiền cố định hoặc có thể xác định được. |
| Các khoản mục phi tiền tệ |
Là các khoản mục không phải là các khoản mục tiền tệ. |
| Giá trị hợp lý |
Là giá trị tài sản có thể được trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá. |
3. Những hướng dẫn quan trọng trong VAS 10 về kế toán ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái
3.1. Hướng dẫn kế toán các giao dịch bằng ngoại tệ
(1) Ghi nhận ban đầu
Đoạn 07 chuẩn mực định nghĩa chi tiết các xác định 1 giao dịch ngoại tệ. Theo đó:
“Một giao dịch bằng ngoại tệ là giao dịch được xác định bằng ngoại tệ hoặc yêu cầu thanh toán bằng ngoại tệ, bao gồm các giao dịch phát sinh khi một doanh nghiệp:
- (a) Mua hoặc bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà giá cả được xác định bằng ngoại tệ;
- (b) Vay hoặc cho vay các khoản tiền mà số phải trả hoặc phải thu được xác định bằng ngoại tệ;
- (c) Trở thành một đối tác (một bên) của một hợp đồng ngoại hối chưa được thực hiện;
- (d) Mua hoặc thanh lý các tài sản; phát sinh hoặc thanh toán các khoản nợ xác định bằng ngoại tệ;
- (e) Dùng một loại tiền tệ này để mua, bán hoặc đổi lấy một loại tiền tệ khác.”
Chuẩn mực quy định rõ ràng: “Giao dịch bằng ngoại tệ phải được hạch toán và ghi nhận ban đầu theo đơn vị tiền tệ kế toán bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ kế toán và ngoại tệ tại ngày giao dịch.”
Tỷ giá tại ngày giao dịch được coi là tỷ giá giao ngay. Doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ giá xấp xỉ, ví dụ tỷ giá trung bình tuần hoặc tháng, nếu tỷ giá không biến động mạnh.
Lưu ý với doanh nghiệp:
- Khi tỷ giá biến động lớn, doanh nghiệp phải dùng tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch.
- Nếu sử dụng tỷ giá trung bình, cần đảm bảo tính ổn định và minh chứng hợp lý trong hồ sơ kế toán.
(2) Báo cáo tại ngày lập bảng cân đối kế toán
Theo đoạn 10 – 11 trong VAS 10, chuẩn mực hướng dẫn doanh nghiệp cần quy đổi lại các khoản mục có gốc ngoại tệ để phản ánh đúng giá trị thực tế theo tỷ giá hiện hành tại ngày lập bảng cân đối kế toán. Cụ thể chia thành 3 nhóm đối tượng sau:
- (a) Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được báo cáo theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ;
- (b) Các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được báo cáo theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch;
- (c) Các khoản mục phi tiền tệ được xác định theo giá trị hợp lý bằng ngoại tệ phải được báo cáo theo tỷ giá hối đoái tại ngày xác định giá trị hợp lý.
Trong đó chuẩn mực nhấn mạnh:
“Giá trị ghi sổ của một khoản mục được xác định phù hợp với các chuẩn mực kế toán có liên quan… sau đó sẽ được báo cáo theo đơn vị tiền tệ kế toán phù hợp với quy định của chuẩn mực này.”
Nghĩa là:
- Khi tính giá trị gốc hay giá trị hợp lý, vẫn tuân theo các VAS khác (VD: VAS 03 – TSCĐ, VAS 02 – Hàng tồn kho, VAS 05 – BĐS đầu tư…).
- Sau đó mới áp dụng VAS 10 để quy đổi ra VND cho đúng quy tắc tỷ giá tương ứng.
Mẹo ghi nhớ ngắn gọn:
- Nếu khoản đó chưa thu/chưa trả, thì phải đánh giá lại theo tỷ giá mới.
- Nếu khoản đó đã thành tài sản vật chất hoặc vốn góp, thì giữ nguyên tỷ giá ngày mua.
- Nếu khoản đó được định giá lại theo giá trị hợp lý, thì dùng tỷ giá tại ngày định giá.
(3) Ghi nhận chênh lệch tỷ giá
Theo chuẩn mực, chênh lệch tỷ giá có thể xuất hiện ở hai thời điểm chính:
- Khi thanh toán (thực tế nhận hoặc trả ngoại tệ).
- Khi đánh giá lại cuối kỳ các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (chưa thanh toán).
Tùy giai đoạn hoạt động của doanh nghiệp, cách xử lý chênh lệch sẽ khác nhau.
TH1: Giai đoạn đầu tư xây dựng của doanh nghiệp mới thành lập
Theo đoạn 12(a) trong chuẩn mực quy định:
“Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh lũy kế, riêng biệt trên Bảng Cân đối kế toán. Khi TSCĐ hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng được phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian tối đa là 5 năm.”
Ta có thể hiểu đơn giản như sau:
Trong giai đoạn đầu tư xây dựng (ví dụ đang xây nhà máy, lắp đặt thiết bị, chưa đi vào hoạt động), nếu có vay, mua sắm hay thanh toán bằng ngoại tệ → mọi chênh lệch tỷ giá phát sinh sẽ được:
- Tạm ghi nhận lũy kế riêng trên Bảng Cân đối kế toán (không đưa ngay vào chi phí).
- Khi công trình hoàn thành, TSCĐ được đưa vào sử dụng, doanh nghiệp mới phân bổ dần phần chênh lệch đó vào chi phí hoặc thu nhập – tối đa 5 năm.
TH2: Giai đoạn sản xuất, kinh doanh bình thường:
Theo đoạn 12(b) trong chuẩn mực quy định:
“Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính sẽ được ghi nhận là thu nhập, hoặc chi phí trong năm tài chính.”
Ta hiểu quy định trên như sau:
Khi doanh nghiệp đang hoạt động bình thường, tất cả chênh lệch tỷ giá phát sinh (dù từ thanh toán hay đánh giá lại cuối kỳ) sẽ:
- Ghi trực tiếp vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
- Cụ thể: vào thu nhập tài chính (nếu lãi tỷ giá) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá).
TH3: Trường hợp doanh nghiệp dùng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Với trường hợp doanh nghiệp dùng công cụ phòng ngừa rủi ro, thì chuẩn mực quy định như sau:
“Đối với doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. Doanh nghiệp không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái.”
=> Ta có thể hiểu quy định này như sau:
Nếu doanh nghiệp đã ký hợp đồng hoặc công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá, thì:
- Khoản vay/nợ bằng ngoại tệ giữ nguyên tỷ giá tại ngày phát sinh,
- Không đánh giá lại cuối kỳ nữa, vì rủi ro tỷ giá đã được “khóa” bằng công cụ tài chính đó (ví dụ hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ).
Cách phát sinh và ghi nhận chênh lệch trong thực tế:
Theo đoạn 13 VAS 10 quy định:
“Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh được ghi nhận khi có sự thay đổi tỷ giá hối đoái giữa ngày giao dịch và ngày thanh toán… Nếu giao dịch được thanh toán ở các kỳ kế toán sau, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính theo sự thay đổi của tỷ giá hối đoái trong từng kỳ cho đến kỳ giao dịch đó được thanh toán.”
=> Chênh lệch tỷ giá không chỉ phát sinh khi thanh toán, mà còn mỗi lần đánh giá lại cuối kỳ nếu khoản đó chưa được thanh toán.
3.2 Đầu tư thuần vào cơ sở ở nước ngoài
Theo chuẩn mực, nếu doanh nghiệp có khoản đầu tư vào cơ sở ở nước ngoài, chênh lệch tỷ giá phát sinh từ khoản đầu tư này sẽ:
“Được phân loại như vốn chủ sở hữu trong báo cáo tài chính cho đến khi thanh lý khoản đầu tư.” (đoạn 14 – VAS 10).
Các khoản phải thu, phải trả dài hạn không có thời hạn thanh toán rõ ràng được xem như phần mở rộng của khoản đầu tư thuần.
Khi doanh nghiệp có khoản vay ngoại tệ để phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho khoản đầu tư nước ngoài, chênh lệch tỷ giá của khoản vay này cũng được ghi nhận như vốn chủ sở hữu.
3.3. Hướng dẫn báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài
VAS 10 chia loại hoạt động ở nước ngoài thành 2 loại, mỗi loại áp dụng cách quy đổi khác nhau:
- Loại 1 – Hoạt động ở nước ngoài không thể tách rời doanh nghiệp báo cáo: hạch toán/quy đổi như chính doanh nghiệp trong nước (áp dụng nguyên tắc về tỷ giá của đoạn 7–16 trong chuẩn mực). Nghĩa là doanh nghiệp dùng tỷ giá ngày giao dịch (hoặc tỷ giá trung bình kỳ nếu xấp xỉ thực tế) cho doanh thu/chi phí; còn tiền tệ cuối kỳ thì quy đổi theo tỷ giá cuối kỳ (xem hướng dẫn về tỷ giá theo đoạn 10 – 11 trong chuẩn mực).
- Loại 2 – Cơ sở ở nước ngoài (đơn vị độc lập): khi hợp nhất vào báo cáo của doanh nghiệp, áp dụng bộ quy tắc riêng ở mục 2 theo đoạn 24 trong chuẩn mực.
(1) Hoạt động ở nước ngoài không thể tách rời
Các báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo sẽ được chuyển đổi theo các quy định từ đoạn 7 đến đoạn 16 như là hoạt động của chính doanh nghiệp báo cáo:
- Khoản mục tiền tệ: quy đổi tỷ giá cuối kỳ.
- Khoản mục phi tiền tệ theo giá gốc: tỷ giá ngày giao dịch.
- Phi tiền tệ đo theo giá trị hợp lý: tỷ giá tại ngày định giá.
=> Điều này có nghĩa là không phát sinh “chênh lệch chuyển đổi” treo ở vốn chủ (vì bản chất vẫn như hoạt động của DN trong nước).
(2) Cơ sở ở nước ngoài
VAS 10 hướng dẫn các đặc điểm nhận biết một cơ sở ở nước ngoài:
- (a) Các hoạt động ở nước ngoài được tiến hành với mức độ độc lập cao với doanh nghiệp báo cáo.
- (b) Các giao dịch với doanh nghiệp báo cáo chiếm tỷ trọng không lớn trong các hoạt động ở nước ngoài.
- (c) Các hoạt động ở nước ngoài tự tài trợ là chính hoặc từ các khoản vay tại nước ngoài hơn là từ doanh nghiệp báo cáo.
- (d) Các chi phí về lao động, nguyên vật liệu và các bộ phận cấu thành khác của sản phẩm hoặc dịch vụ của hoạt động ở nước ngoài được chi trả và thanh toán chủ yếu bằng đồng tiền của nước sở tại hơn là đơn vị tiền tệ của doanh nghiệp báo cáo.
- (đ) Doanh thu của hoạt động ở nước ngoài chủ yếu bằng các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ của doanh nghiệp báo cáo;
- (e) Lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp báo cáo là biệt lập với các hoạt động hàng ngày của hoạt động ở nước ngoài, không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các hoạt động của hoạt động ở nước ngoài.
Khi thực hiện chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài để tổng hợp vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo phải tuân theo những quy định sau:
- Tài sản & nợ phải trả (tiền tệ + phi tiền tệ) của cơ sở nước ngoài → áp dụng tỷ giá cuối kỳ.
- Doanh thu, thu nhập khác & chi phí của cơ sở nước ngoài→ áp dụng tỷ giá ngày giao dịch (có thể dùng tỷ giá trung bình nếu xấp xỉ thực tế).
- Chênh lệch hối đoái do chuyển đổi → xếp vào vốn chủ sở hữu cho đến khi thanh lý khoản đầu tư thuần.
Lưu ý thêm khi hợp nhất: Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ khoản mục tiền tệ nội bộ trong tập đoàn (ví dụ phải thu/phải trả nội bộ bằng ngoại tệ) không được triệt tiêu vào số dư đối ứng, vì đó vẫn là cam kết đổi ngoại tệ gây lãi/lỗ tỷ giá thực. Phải ghi lãi/lỗ tỷ giá theo VAS 10; chỉ những chênh lệch thuộc trường hợp “đầu tư thuần” mới để ở vốn chủ đến khi thanh lý.
(3) Thời điểm lập báo cáo tài chính & thanh lý cơ sở nước ngoài
Đoạn 29 – VAS 10 quy định: Ngày lập BCTC của cơ sở ở nước ngoài nên trùng với DN báo cáo; nếu không thể, cho phép chênh tối đa không quá 3 tháng và cần điều chỉnh phù hợp nếu tỷ giá thay đổi lớn giữa hai ngày.
Đối với việc thanh lý cơ sở nước ngoài: Toàn bộ chênh lệch tỷ giá lũy kế (đang treo ở vốn chủ) chuyển sang thu nhập/chi phí trong kỳ ghi nhận lãi/lỗ thanh lý. (xem chi tiết tại đoạn 30 – 31 trong chuẩn mực).
3.4. Hướng dẫn trình bày trên báo cáo tài chính
VAS 10 quy định rõ, doanh nghiệp phải trình bày các thông tin trong báo cáo tài chính gồm:
- a) Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đã được ghi nhận trong lãi hoặc lỗ thuần trong kỳ;
- b) Chênh lệch tỷ giá hối đoái thuần được phân loại như vốn chủ sở hữu (theo đoạn 12a, đoạn14) và phản ánh là một phần riêng biệt của vốn chủ sở hữu và phải trình bày cả khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đầu kỳ và cuối kỳ. (trích đoạn 34 – VAS 10).
=> Dựa vào quy định trên ta có thể hiểu như sau:
- Trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần tách biệt phần chênh lệch tỷ giá đã ghi nhận trong thu nhập tài chính hoặc chi phí tài chính.
- Nếu lãi tỷ giá: thể hiện trong mục “Doanh thu hoạt động tài chính”;
- Nếu lỗ tỷ giá: thể hiện trong mục “Chi phí tài chính”.
- Về phần chênh lệch tỷ giá chưa ghi vào lãi/lỗ, thường phát sinh trong hai trường hợp chính:
- Từ giai đoạn đầu tư xây dựng của doanh nghiệp mới thành lập (theo Đoạn 12a, còn đang phân bổ dần).
- Từ khoản đầu tư thuần vào cơ sở ở nước ngoài (theo Đoạn 14, 16, 24c).
- Các khoản này được xếp vào vốn chủ sở hữu, chứ không vào lãi/lỗ kỳ.
Chuẩn mực cũng quy định khi thay đổi đơn vị tiền tệ báo cáo, doanh nghiệp cần:
“Khi đơn vị tiền tệ báo cáo khác với đồng tiền của nước sở tại mà doanh nghiệp đang hoạt động, doanh nghiệp phải trình bày rõ lý do, kể cả khi thay đổi đơn vị tiền tệ báo cáo.”
VAS 10 cũng quy định trường hợp doanh nghiệp có sự thay đổi trong việc phân loại hoạt động ở nước ngoài có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp báo cáo thì doanh nghiệp phải trình bày:
- (a) Bản chất của sự thay đổi trong việc phân loại;
- (b) Lý do thay đổi;
- (c) Ảnh hưởng của sự thay đổi trong việc phân loại đến vốn chủ sở hữu;
- (d) Tác động đến lãi, lỗ thuần của kỳ trước có ảnh hưởng trong việc phân loại diễn ra ở đầu kỳ gần nhất.
4. So sánh VAS 10 với IAS 21
VAS 10 được bộ tài chính xây dựng dựa trên nền tảng của chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 21 và điều chỉnh để phù hợp với nền kinh tế Việt Nam. Do đó, điểm tương đồng giữa 2 chuẩn mực này là cao.
Điểm khác biệt cốt lõi giữa VAS 10 và IAS 21 nằm ở quy định về đơn vị tiền tệ kế toán (VAS 10 quy định rõ phải dùng VND, trong khi IAS 21 linh hoạt dùng Đồng tiền chức năng) và cách xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái cho các khoản mục khác nhau, đặc biệt là các khoản mục phi tiền tệ và trong điều kiện siêu lạm phát. Sự linh hoạt của IAS 21, đặc biệt trong việc xác định đồng tiền chức năng, giúp các công ty đa quốc gia hoặc DN 100% vốn nước ngoài dễ dàng lập báo cáo cho các cổ đông nước ngoài và giảm chi phí.
| Tiêu chí khác biệt | VAS 10 | IAS 21 |
| Đơn vị tiền tệ kế toán | Bắt buộc sử dụng đồng Việt Nam (VND) làm đơn vị tiền tệ kế toán. | Yêu cầu xác định “đồng tiền chức năng” là đồng tiền của môi trường kinh tế chủ yếu nơi doanh nghiệp (DN) hoạt động. |
| Ghi nhận chênh lệch tỷ giá (Giai đoạn đầu tư/xây dựng) | Cho phép lựa chọn một trong hai phương pháp:
|
|
| Ghi nhận lãi/lỗ của khoản mục phi tiền tệ | Chỉ ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái cho khoản mục tiền tệ. Không đề cập đến việc ghi nhận lãi hoặc lỗ liên quan đến các khoản mục phi tiền tệ. | Trình bày rõ việc ghi nhận lãi hoặc lỗ liên quan đến các khoản mục phi tiền tệ. Nếu lãi/lỗ được đưa thẳng vào vốn chủ sở hữu, toàn bộ chênh lệch tỷ giá tương ứng cũng được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu. Ngược lại, nếu lãi/lỗ được đưa vào báo cáo kết quả kinh doanh, toàn bộ chênh lệch tương ứng cũng được ghi nhận vào báo cáo kết quả kinh doanh. |
| Dự phòng rủi ro hối đoái | Đối với các khoản vay/nợ phải trả có gốc ngoại tệ sử dụng công cụ tài chính để dự phòng, chúng được hạch toán theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. DN không được đánh giá lại các khoản vay/nợ phải trả đã sử dụng công cụ tài chính dự phòng. Không đề cập đến trường hợp dự phòng đối với các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ. | Yêu cầu hạch toán các nghiệp vụ tự bảo vệ cho các khoản mục có gốc ngoại tệ theo IFRS 9. |
| Chuyển đổi kết quả kinh doanh của đơn vị sử dụng đồng tiền chức năng khác đồng tiền báo cáo công ty mẹ | Đưa khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh khi quy đổi sang báo cáo của công ty mẹ vào Vốn chủ sở hữu của DN báo cáo, cho đến khi thanh lý khoản đầu tư thuần đó. | Đưa khoản chênh lệch tỷ giá này vào Thu nhập toàn diện khác. |
| Lập BCTC trong điều kiện nền kinh tế siêu lạm phát | Không đưa ra văn bản cụ thể nào hướng dẫn. | Yêu cầu BCTC của đơn vị phải được trình bày lại theo quy định của IAS 29 (BCTC trong nền kinh tế siêu lạm phát). IAS 29 yêu cầu áp dụng phương pháp giá trị hợp lý. |
| Phân loại lại hoạt động ở nước ngoài | Có quy định: Khi có sự thay đổi trong việc phân loại hoạt động ở nước ngoài, các quy định chuyển đổi BCTC được áp dụng kể từ ngày thay đổi phân loại đó. | Không đề cập đến vấn đề này. |
| Tỷ giá chuyển đổi BCTC của các hoạt động ở nước ngoài (Tài sản và Nợ phải trả) | Tài sản và nợ phải trả được quy đổi theo tỷ giá cuối kỳ. | Yêu cầu sử dụng tỷ giá tại ngày lập BCTC để quy đổi. |
Kết luận:
VAS 10 là một chuẩn mực quan trọng trong hệ thống kế toán Việt Nam, giúp doanh nghiệp phản ánh chính xác ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến báo cáo tài chính. Việc tuân thủ chuẩn mực không chỉ giúp doanh nghiệp minh bạch số liệu, mà còn đảm bảo tính so sánh quốc tế khi hợp nhất hoặc công bố thông tin tài chính.
Tóm tắt nguyên tắc trọng yếu:
- Ghi nhận ban đầu theo tỷ giá tại ngày giao dịch.
- Đánh giá lại cuối kỳ đối với các khoản mục tiền tệ.
- Chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn đầu tư được phân bổ dần; trong giai đoạn kinh doanh ghi nhận ngay vào kết quả.
- Hoạt động ở nước ngoài: phân biệt rõ giữa hoạt động phụ thuộc và cơ sở độc lập.
- Trình bày đầy đủ các khoản chênh lệch tỷ giá trong báo cáo tài chính.
Ghi chú: Bài viết này được biên soạn dựa trên toàn bộ nội dung gốc của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 (ban hành kèm Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC). Doanh nghiệp khi áp dụng cần đối chiếu với hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính và các thông tư sửa đổi bổ sung để đảm bảo tuân thủ pháp lý đầy đủ.
