Kế Toán Thuế Thuế vãng lai là gì? Giải đáp chi tiết cho doanh nghiệp

Thuế vãng lai là gì? Giải đáp chi tiết cho doanh nghiệp

Thuế vãng lai là gì? Đây là loại thuế giá trị gia tăng (GTGT) doanh nghiệp phải nộp khi kinh doanh ngoài tỉnh hoặc thành phố nơi đăng ký hoạt động. Hiểu rõ thuế vãng lai sẽ giúp doanh nghiệp tránh rủi ro pháp lý hoặc các nhầm lẫn kê khai khi cung cấp, bán hàng hoặc thi công tại địa phương khác.

Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết từ định nghĩa, cách tính, quy định và lưu ý thực tế. Đừng để quy định thuế làm khó bạn – chỉ cần nắm các thông tin dưới đây, doanh nghiệp sẽ tự tin xử lý mọi tình huống về thuế vãng lai!

1. Thuế vãng lai là gì?

infoThuế vãng lai là thuế giá trị gia tăng áp dụng cho các hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ hoặc thi công của doanh nghiệp tại địa phương khác với nơi đặt trụ sở chính.

Hiểu đơn giản, nếu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh “vãng lai” – tức là ngoài địa phương trụ sở chính thì doanh nghiệp cần nộp thuế tại nơi thực hiện giao dịch.

Ví dụ: một doanh nghiệp có trụ sở ở Hà Nội nhận dự án xây dựng tại Đà Nẵng sẽ phải nộp thuế vãng lai tại Đà Nẵng, dù tụ sở chính không ở đó.

Thuế vãng lai thường áp dụng cho doanh thu từ bán hàng, dịch vụ hoặc thi công, nhưng không bao gồm các giao dịch miễn thuế GTGT. Đây là điểm mà nhiều doanh nghiệp cần lưu ý để tránh nhầm lẫn khi kê khai.

minh họa thuế vãng lai

2. Khi nào thì phải nộp thuế vãng lai?

Doanh nghiệp phải nộp thuế vãng lai theo quy định bao gồm:

  • Doanh nghiệp có cơ sở sản xuất tại địa phương khác, không hạch toán và kê khai thuế tại cơ sở đó.
  • Doanh nghiệp phát sinh hoạt động kinh doanh, bán hàng, lắp đặt, chuyển nhượng bất động sản ở địa phương khác mà không có đơn vị trực thuộc cấp tỉnh khác nơi trụ sở chính.

Lưu ý: Nếu hàng hóa thuộc diện miễn thuế GTGT theo quy định tại điều 5, thông tư 219/2013/TT-BTC thì không cần phải nộp thuế vãng lai.

Dưới đây là một số các quy định chi tiết về trường hợp nộp thuế vãng lai:

Theo khoản 1 điều 2 thông tư 26/2015/TT-BTC, sửa đổi và bổ sung điểm đ khoản 1 điều 11 thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định như sau:

info

“Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên, và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.

Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.”

Với riêng trường hợp xây dựng, lắp đặt liên diễn ra tại nhiều địa phương thì được quy định chi tiết bởi a khoản 1 điều 2  thông tư 26/2015/TT-BTC như sau:

info

“Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí,…, không xác định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp tỉnh thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại trụ sở chính và nộp thuế GTGT cho các tỉnh nơi có công trình đi qua…..”

3. Phân bổ thuế giá trị gia tăng vãng lai

Theo khoản 1 điều 13 thông tư 80/2021/TT-BTC, quy định các đối tượng cần phải phân bổ thuế GTGT vãng lai bao gồm:

info

a) Hoạt động kinh doanh xổ số điện toán;

b) Hoạt động chuyển nhượng bất động sản, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị Định số 126/2020/NĐ-CP;

c) Hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành;

d) Đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sởgia công, lắp ráp), trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị Định số 126/2020/NĐ-CP;

đ) Nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh.

4. Cách tính thuế vãng lai

Công thức tính thuế vãng lai đơn giản như sau:

Thuế vãng lai = Doanh thu chưa thuế GTGT x tỷ lệ thuế (1% hoặc 2%)

Tỷ lệ thuế được quy định theo e khoản 1 điều 2 thông tư 26/2025/TT-BTC như sau:

infoNgười nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh thì khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% hoặc theo tỷ lệ 1% đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% trên doanh thu hàng hoá chưa có thuế giá trị gia tăng với cơ quan Thuế quản lý địa phương nơi có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.

Dựa vào điều 13 thông tư 80/2021/TT-BTC, ta có cách tính và kê khai thuế vãng lai cho các trường hợp sau:

(1) Đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán.

Thuế GTGT nộp = (Số thuế GTGT phải nộp của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán x tỷ lệ doanh thu bán vé từ hoạt động kinh doanh sản xuất tại từng tỉnh) / Tổng doanh thu bán vé thực tế của người nộp thuế

(2) Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

Thuế GTGT nộp = Doanh thu chưa có thuế GTGT với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh x 1%

(3) Đối với hoạt động xây dựng.

Thuế GTGT nộp = Doanh thu chưa có thuế GTGT với hoạt động xây dựng x 1%

(4) Đối với đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất.

Trường hợp 1: Nếu số thuế nộp tại các tỉnh nhỏ hơn số thuế tại trụ sở chính

Thuế GTGT nộp = Doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT x tỷ lệ thuế ( 2% với hàng hóa thuế suất 10%, 1% với hàng hóa thuế suất 5%).

Trường hợp 2: Nếu số thuế nộp tại tỉnh lớn hơn số thuế tại trụ sở chính

Thuế GTGT nộp = (Số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính x tỷ lệ doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất tại từng tỉnh) / Tổng doanh thu theo giá chưa có GTGT của sản phẩm sản xuất ra

(5) Đối với nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh.

Thuế GTGT nộp = (Số thuế GTGT phải nộp của nhà máy thủy điện x Tỷ lệ giá trị đầu tư của phần nhà máy thủy điện nằm trên địa giới hành chính từng tỉnh) / Tổng giá trị đầu tư nhà máy thủy điện

5. Cách nộp hồ sơ khai thuế vãng lai

Khi doanh nghiệp đã hạch toán chi tiết, sẽ cần phải chuẩn bị hồ sơ khai thuế vãng lai để nộp cho cơ quan thuế. Hồ sơ này bao gồm:

  • Tờ khai thuế GTGT vãng lai theo mẫu 05/GTGT.
  • Bảng kê khai doanh thu vãng lai theo mẫu 01-5/GTGT.
  • Các chứng từ liên quan đến doanh thu vãng lai.

6. Cách hạch toán thuế vãng lai chi tiết

Để hạch toán thuế vãng lai, ta cần thực hiện qua các bước sau:

  • Xác định doanh thu vãng lai.
  • Xác loại tỷ lệ thuế  xuất của thuế vãng lãi.
  • Xác định thuế vãng lai cần nộp.
  • Tiến hành hạch toán thuế vãng lai vào sổ sách kế toán.

Cách hạch toán thuế vãng lai chi tiết dưới đây:

Bước 1: Hạch toán hóa đơn xuất công trình nghiệm thu hoàn thành

Ghi Nợ TK 131: Công nợ phải thu

Có TK 5112: Tổng doanh thu

Có TK 3331: Thuế GTGT 10%

Bước 2: Hạch toán thuế GTGT vãng lai dựa trên tờ khai

Ghi Nợ TK 3331: (2% hoặc 1%) thuế GTGT vãng lai

Có TK 3338: Mức thuế vãng lai phải nộp

Sau khi nộp thuế vãng lai:

Ghi Nợ TK 3338: Mức thuế vãng lai đã nộp

TK 111, 112: Tiền mặt, hoặc tiền gửi ngân hàng

7. Khi nào được miễn thuế vãng lai?

Theo Điểm a, Khoản 1, Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định các trường hợp được miễn thuế GTGT vãng lai bao gồm:

  • Doanh thu vãng lai dưới 1 tỷ đồng, nhưng không áp dụng cho hoạt động chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh. Dù doanh thu dưới 1 tỷ đồng thì vẫn phải nộp thuế vãng lai (2%).
  • Hoạt động kinh doanh, bán buôn tại chỗ khi doanh nghiệp mua và bán nguyên vật liệu tại địa phương diễn ra hoạt động kinh doanh.
  • Doanh nghiệp có đơn trị trực thuộc tại địa phương thì sẽ không phải nộp thuế vãng lai, thay vào đó thuế GTGT sẽ được kê khai và nộp tại địa phương nơi có đơn vị trực thuộc.
  • Hoạt động không thuộc phạm vi áp dụng thuế vãng lai như: Cho thuê máy móc, thiết bị sang địa phương khác (không phải hoạt động xây dựng, lắp đặt hay bán hàng vãng lai), Bán hàng giao đến công trình ngoại tỉnh mà không phát sinh hoạt động xây dựng, lắp đặt tại đó.

Kết luận:

Như vậy thuế vãng lai là loại thuế GTGT áp dụng khi doanh nghiệp kinh doanh ngoài tỉnh/ thành phố đăng ký, với cách tính đơn giản (1% hoặc 2% doanh thu) và quy trình nộp không quá phức tạp. Doanh nghiệp cần phải nắm rõ và hiểu đúng về loại thuế này để tránh rủi ro phạt thuế. Mong rằng bài viết này hữu ích và cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết!