Trong quá trình làm việc và nhận thu nhập, người lao động không chỉ quan tâm đến mức lương thực nhận mà còn đặc biệt chú ý đến các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN. Bài viết dưới đây của ketoan.vn sẽ đề cập chi tiết đến các khoản không chịu thuế nhằm hỗ trợ, bảo vệ quyền lợi và giảm gánh nặng tài chính cho cá nhân theo quy định.
1. Căn cứ pháp lý
Việc xác định các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN (TNCN) được thực hiện dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Các văn bản quy phạm pháp luật sau đây là cơ sở pháp lý quan trọng điều chỉnh và hướng dẫn chi tiết việc áp dụng. Cụ thể gồm có:
- Thông tư số 111/2013/TT-BTC
- Thông tư số 92/2015/TT-BTC
- Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH
- Thông tư số 03/2025/TT-BNV
2. 9+ khoản thu nhập không chịu thuế thu nhập cá nhân
Các khoản thu nhập của người lao động không chịu thuế thu nhập cá nhân được quy định rõ tại Thông tư 111/2013/TT-BTC, Thông tư 92/2015/TT-BTC, Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH, và Thông tư 03/2025/TT-BNV. Cụ thể như sau:
2.1 Các khoản trợ cấp, phụ cấp
Căn cứ tại Điểm b Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản sau đây được miễn thuế TNCN:
- Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công
- Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ
- Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm
- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực
- Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội
- Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật
- Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao
- Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc (theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC)
- Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản
- Phụ cấp đặc thù ngành nghề

2.2 Khoản chi văn phòng phẩm, công tác phí, trang phục, điện thoại
Theo Tiết đ.4, Điểm đ, Khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được áp dụng tùy theo từng đối tượng cụ thể như sau:
- Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức Đảng, đoàn thể, hội, hiệp hội: Thực hiện theo mức khoán chi quy định tại các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Đối với người lao động trong doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, văn phòng đại diện: Mức khoán chi được xác định phù hợp với quy định về thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Đối với người làm việc tại tổ chức quốc tế hoặc văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: Áp dụng mức khoán chi theo quy định riêng của tổ chức quốc tế hoặc văn phòng đại diện đó.

2.3 Phụ cấp ăn giữa ca, ăn trưa
Theo Tiết g.5, Điểm g, Khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động chi trả không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân trong các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp tổ chức bữa ăn giữa ca hoặc ăn trưa cho người lao động dưới hình thức tự nấu, mua suất ăn hoặc phát phiếu ăn, thì toàn bộ chi phí này được miễn thuế.
- Trường hợp không tổ chức bữa ăn, mà chi tiền trực tiếp cho người lao động, thì mức chi tối đa được miễn thuế là 730.000 đồng/người/tháng.
Theo Khoản 4, Điều 22 Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH, doanh nghiệp phải đảm bảo mức chi tiền ăn giữa ca không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng, đồng thời thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 22/2008/TT-BLĐTBXH.
Tuy nhiên, từ ngày 15/06/2025, khi Thông tư 03/2025/TT-BNV có hiệu lực, Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH bị bãi bỏ, quy định

2.4 Phí hội viên, dịch vụ cá nhân
Căn cứ vào tiết đ.3 điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho yêu cầu về chăm sóc sức khỏe, vui chơi thể thao, giải trí thẩm mỹ được tính vào khoản thu nhập không chịu thuế TNCN. Cụ thể:
- Phí hội viên như thẻ sân quần vợt, sân golf, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật… nếu thẻ có ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm sử dụng. Trường hợp thẻ dùng chung và không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng thì không tính vào thu nhập chịu thuế.
- Chi phí dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khỏe, vui chơi giải trí… nếu nội dung chi trả có ghi rõ họ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp không ghi tên người được hưởng mà chi chung cho tập thể thì không tính vào thu nhập chịu thuế.
Lưu ý: Nếu thẻ có ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng thì vẫn tính vào thu nhập chịu thuế.

2.5 Chi phí xe đưa đón nhân viên
Các khoản chi xe đưa đón nhân viên từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại không tính vào thu nhập chịu thuế, nếu do doanh nghiệp tổ chức theo đ.5 điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
2.6 Chi phí đào tạo, nâng cao trình độ
Khoản chi đào tạo, nâng cao tay nghề cho người lao động nhằm phục vụ công việc chuyên môn không tính vào thu nhập của người lao động. (theo Tiết đ.6 Điểm đ Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC).
2.7 Các khoản thưởng không chịu thuế
Một số khoản thưởng được miễn thuế TNCN theo điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC gồm:
- Tiền thưởng kèm danh hiệu được nhà nước phong tặng như tiền thưởng kèm danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng:
- Tiền thưởng kèm danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc TW, chiến sĩ thi đua cơ sở, lao động tiên tiến, chiến sĩ tiên tiến
- Tiền thưởng kèm các hình thức khen thưởng
- Tiền thưởng kèm các danh hiệu do Nhà nước phong tặng
- Tiền thưởng kèm các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị – xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng
- Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
- Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
- Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.

Lưu ý, thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với Luật Thi đua khen thưởng.
- Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
- Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
- Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Tất cả các khoản thưởng này phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Thi đua – Khen thưởng.
2.8 Các khoản lợi ích khác không tính thuế
Một số khoản lợi ích hợp pháp được miễn thuế TNCN theo điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, bao gồm:
- Hỗ trợ cá nhân cho việc khác bệnh hiểm nghèo cho người lao động và thân nhân gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng, vợ chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ chồng, cha dượng mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp
- Khoản chi phí nhận được theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể
- Khoản chi phí nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật
- Khoản nhận được ngoài tiền tiền lương, tiền công do tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành uỷ, Tỉnh ủy.
- Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
- Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.
- Các khoản thu nhập cá nhân nhận được từ các Hội, tổ chức tài trợ không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu cá nhân nhận tài trợ là thành viên của Hội, của tổ chức; kinh phí tài trợ được sử dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước hoặc được quản lý theo quy định của Nhà nước; việc sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa học… thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hay theo chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ của Hội, tổ chức đó.
- Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành như dầu khí, khai khoáng.
Việc nắm rõ các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN giúp người lao động và doanh nghiệp thực hiện kê khai đúng quy định, đồng thời bảo vệ tối đa quyền lợi hợp pháp của mình. Đây không chỉ là kiến thức quan trọng trong công tác tài chính – kế toán mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập thực tế của mỗi cá nhân. Hãy thường xuyên cập nhật các quy định mới để đảm bảo quá trình tính thuế TNCN được chính xác, minh bạch và tối ưu nhất cho người nộp thuế.