Kế Toán Thuế Thuế Giá Trị Gia Tăng Tiểu mục chậm nộp thuế GTGT và cách áp dụng đúng

Tiểu mục chậm nộp thuế GTGT và cách áp dụng đúng

Tiểu mục chậm nộp thuế giá trị gia tăng (mã 4931) là thông tin quan trọng giúp doanh nghiệp nộp đúng và hạch toán chính xác các khoản thuế phát sinh khi nộp chậm. Việc hiểu rõ mã tiểu mục này giúp kế toán tránh sai sót, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và hạn chế rủi ro khi quyết toán thuế. Nội dung bài viết này, ketoan.vn sẽ cùng bạn tìm hiểu chi tiết về tiểu mục chậm nộp thuế GTGT và cách áp dụng đúng nhé!

1. Mã tiểu mục chậm nộp thuế giá trị gia tăng là gì? 

Mã tiểu mục hay mã nội dung kinh tế là phần phân loại chi tiết hơn so với Mục và được sử dụng vào việc xác định rõ từng khoản thu – chi của ngân sách nhà nước. Việc sử dụng đúng mã tiểu mục nộp thuế giúp người nộp thuế kê khai, nộp tiền và hạch toán chính xác các khoản thuế vào đúng nhóm thu ngân sách theo quy định.

Theo Phụ lục III – Danh mục mã tiểu mục ban hành kèm theo Thông tư 324/2016/TT-BTC, được bổ sung bởi Khoản 5, Điều 1, Thông tư 93/2019/TT-BTC, quy định như sau:

Mã số Mục Mã số Tiểu mục Diễn giải
4900 4931 Tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng từ hàng hóa, dịch vụ sản xuất kinh doanh trong nước khác còn lại

Mã tiểu mục 4931 được dùng khi người nộp thuế cần nộp tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Việc ghi đúng mã tiểu mục này giúp cơ quan thuế và kho bạc nhà nước hạch toán chính xác khoản tiền nộp, tránh sai sót hoặc nhầm lẫn khi quyết toán.

2. Khi nào cần dùng mã tiểu mục chậm nộp thuế giá trị gia tăng?

Tiểu mục 4931 được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) quá thời hạn quy định của pháp luật. Đây là mã tiểu mục dùng để hạch toán khoản tiền phát sinh do chậm nộp thuế, bao gồm tiền lãi chậm nộp theo quy định hiện hành.

Việc nộp thuế trễ hạn không chỉ làm phát sinh tiền chậm nộp mà còn có thể khiến doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo Luật Quản lý thuế.

tiểu mục chậm nộp thuế giá trị gia tăng
Tiểu mục 4931 du0odwjc dùng trong trường hợp doanh nghiệp nộp VAT quá thời hạn quy định

Mức tiền chậm nộp được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm nhân với số thuế nợ và số ngày chậm nộp, do cơ quan thuế công bố định kỳ.

Do đó, khi phát sinh khoản phải nộp do chậm thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT, doanh nghiệp cần ghi đúng mã tiểu mục 4931 trên chứng từ nộp tiền để đảm bảo đúng quy định, tránh sai sót và rủi ro pháp lý.

3. Thời điểm xác định chậm nộp thuế giá trị gia tăng 

Theo Điều 35 và Điều 44 của Luật Quản lý thuế năm 2019, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) được quy định như sau:

  • Khai và nộp thuế theo tháng: Hạn cuối là ngày 20 của tháng kế tiếp sau khi phát sinh nghĩa vụ thuế.
  • Khai và nộp thuế theo quý: Hạn cuối là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên trong quý tiếp theo.

Nếu doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đúng thời hạn, khoản thuế đó sẽ bị xem là chậm nộp và phải nộp thêm tiền chậm nộp theo quy định.

tiểu mục chậm nộp thuế giá trị gia tăng
Thời điểm xác định nộp chậm thuế GTGT

Ví dụ:

Doanh nghiệp A có nghĩa vụ nộp thuế GTGT cho kỳ tháng 8/2024, với hạn cuối là ngày 20/9/2024. Tuy nhiên, doanh nghiệp thực tế nộp vào ngày 30/9/2024, tức là chậm 10 ngày.

Trong trường hợp này, doanh nghiệp A phải nộp bổ sung tiền chậm nộp theo tiểu mục 4931 để đảm bảo đúng quy định của cơ quan thuế.

4. Khi nào người nộp thuế không phải chịu tiền chậm nộp thuế?

Theo Khoản 5, Điều 59, Luật Quản lý thuế năm 2019, người nộp thuế sẽ không bị tính tiền chậm nộp thuế trong một số trường hợp đặc biệt được pháp luật quy định. Cụ thể gồm hai nhóm chính như sau:

Trường hợp chưa được ngân sách nhà nước thanh toán

Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ theo hợp đồng ký kết với chủ đầu tư, nhưng chưa được thanh toán, thì không phải nộp tiền chậm nộp thuế.

Trường hợp đang chờ kết quả xác định nghĩa vụ thuế

Theo Điểm b, Khoản 4, Điều 55, Luật Quản lý thuế năm 2019, người nộp thuế cũng không bị tính tiền chậm nộp trong các thời gian sau:

  • Khi chờ kết quả phân tích, giám định của cơ quan có thẩm quyền
  • Khi chưa có giá chính thức của hàng hóa hoặc dịch vụ tính thuế
  • Khi chưa xác định được các khoản thực thanh toán hoặc các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan
tiểu mục 4931
Các trường hợp người nộp thuế không phải hciuj tiền chậm nộp thuế

5. Cách tra cứu mã tiểu mục chậm nộp thuế 

Người nộp thuế muốn xác định mã tiểu mục chậm nộp thuế giá trị gia tăng có thể áp dụng một trong 2 cách sau: 

Cách 1: Tra cứu trên văn bản pháp lý

Người nộp thuế có thể tìm mã tiểu mục trong Phụ lục III – Danh mục mã tiểu mục, mục, ban hành kèm theo Thông tư 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ Tài chính.

Tại đây, mã 4931 được quy định dành cho “Tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng từ hàng hóa, dịch vụ sản xuất kinh doanh trong nước khác còn lại.”

Cách 2: Tra cứu trên phần mềm HTKK (Hỗ trợ kê khai thuế)

Người nộp thuế có thể thao tác trực tiếp trên phần mềm HTKK theo các bước sau:

  • Bước 1: Mở phần mềm HTKK → chọn mục “Mã số thuế” → nhấn “Đồng ý”.
  • Bước 2: Chọn “Các khoản nộp ngân sách nhà nước”, tiếp đó chọn loại thuế cần nộp → nhấn “Tra cứu”.
  • Bước 3: Hệ thống sẽ hiển thị danh sách mã nội dung kinh tế (NDKT). Tại đây, tích chọn “Tiểu mục 4931 – Tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng.”
tiểu mục chậm nộp thuế giá trị gia tăng
Tra cứu mã tiểu mục chậm nộp thuế

6. Ví dụ về áp dụng tiểu mục chậm nộp thuế giá trị gia tăng

Doanh nghiệp X có nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) cho kỳ tháng 8/2024, với hạn cuối nộp là ngày 20/9/2024 theo quy định của cơ quan thuế.

Tuy nhiên, trên thực tế, đến ngày 30/9/2024 doanh nghiệp mới thực hiện việc nộp thuế, tức là chậm 10 ngày so với thời hạn quy định.

Trong trường hợp này, doanh nghiệp X phải nộp thêm tiền chậm nộp thuế GTGT và ghi nhận khoản này theo mã tiểu mục 4931 – Tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng để đảm bảo đúng quy định của pháp luật thuế.

Tiểu mục chậm nộp thuế giá trị gia tăng (mã 4931) là căn cứ giúp doanh nghiệp nộp đúng và hạch toán chính xác khoản tiền phát sinh do nộp thuế GTGT trễ hạn. Việc áp dụng đúng mã này không chỉ đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật mà còn giúp doanh nghiệp tránh sai sót, xử phạt và duy trì tính minh bạch trong công tác kế toán – thuế.