Thuế giá trị gia tăng vãng lai là khoản thuế quan trọng áp dụng cho doanh nghiệp khi phát sinh hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc bán hàng hóa tại địa phương khác với nơi đặt trụ sở chính. Đây là nghĩa vụ thuế bắt buộc giúp đảm bảo công bằng và minh bạch trong quản lý nguồn thu giữa các tỉnh, thành phố. Để hiểu rõ hơn về quy định, cách kê khai và hạch toán thuế GTGT vãng lai đúng chuẩn, mời bạn cùng ketoan.vn tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.
1. Thuế vãng lai là gì?
Thuế vãng lai (còn gọi là thuế giá trị gia tăng vãng lai) là khoản thuế phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc bán hàng hóa tại địa bàn khác với nơi đặt trụ sở chính. Khoản thuế này do cơ quan thuế địa phương nơi diễn ra hoạt động kinh doanh ngoại tỉnh trực tiếp quản lý và thu nộp.
Theo quy định hiện hành, thuế vãng lai thường được áp dụng với mức thuế suất 1% hoặc 2%, tính trên doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT). Mức thuế này được áp dụng cho các hoạt động như:
- Bán hàng hóa ngoài tỉnh
- Thi công, xây dựng, lắp đặt công trình
- Chuyển nhượng bất động sản.
Từ năm 2015, pháp luật quy định doanh thu vãng lai dưới 1 tỷ đồng được miễn nộp thuế, ngoại trừ các trường hợp liên quan đến chuyển nhượng bất động sản, vẫn phải kê khai và nộp thuế đầy đủ.

Tuy bản chất tương tự thuế giá trị gia tăng, thuế vãng lai có điểm khác biệt là doanh nghiệp phải nộp thuế này tại địa phương nơi phát sinh hoạt động kinh doanh, thay vì tại nơi đăng ký trụ sở chính. Nói cách khác, đây là nghĩa vụ thuế phát sinh do doanh nghiệp hoạt động ngoài phạm vi quản lý của cơ quan thuế gốc.
2. Đối tượng phải nộp thuế vãng lai ngoại tỉnh
Theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC (ban hành ngày 27/02/2015), sửa đổi và bổ sung Điều 11 Thông tư số 119/2014/TT-BTC, các tổ chức, cá nhân sau đây phải kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) vãng lai ngoại tỉnh:
Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh ngoại tỉnh
- Doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng hoặc chuyển nhượng bất động sản tại địa bàn khác với nơi đặt trụ sở chính.
- Tổng doanh thu (bao gồm thuế GTGT) từ các hoạt động trên đạt từ 1 tỷ đồng trở lên hoặc phát sinh giao dịch chuyển nhượng bất động sản.
- Không thành lập đơn vị phụ thuộc (như chi nhánh, văn phòng đại diện) tại địa phương có hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp có cơ sở sản xuất tại địa phương khác
- Nếu doanh nghiệp có nhà xưởng hoặc cơ sở sản xuất tại tỉnh khác nhưng không thực hiện hạch toán kế toán hoặc kê khai thuế tại cơ sở đó, thì vẫn phải nộp thuế vãng lai tại địa phương nơi cơ sở hoạt động.
Theo quy định mới tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC, hình thức kê khai thuế vãng lai riêng lẻ đối với các hoạt động xây dựng, bán hàng và chuyển nhượng bất động sản thông thường đã được bãi bỏ. Thay vào đó, doanh nghiệp phải thực hiện phân bổ thuế GTGT theo từng loại hình hoạt động.
Đối tượng áp dụng hình thức phân bổ thuế GTGT:
- Hoạt động kinh doanh xổ số điện toán;
- Chuyển nhượng bất động sản, trừ trường hợp thuộc dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà ở chuyển nhượng có thu tiền ứng trước theo tiến độ tại nơi có dự án;
- Hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân hoặc luật chuyên ngành;
- Đơn vị phụ thuộc hoặc địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất, gia công, lắp ráp, (trừ trường hợp kê khai thuế tại nơi có nhà máy sản xuất điện);
- Nhà máy thủy điện có địa điểm trải dài trên nhiều tỉnh, thành phố.

3. Trường hợp miễn kê khai thuế vãng lai ngoại tỉnh
Theo quy định hiện hành, một số trường hợp doanh nghiệp được miễn kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) vãng lai bao gồm:
Bán hàng giao đến công trình ngoại tỉnh
Hoạt động bán hàng giao đến các công trình ở ngoài tỉnh không được xem là hoạt động kinh doanh vãng lai. Do đó, doanh nghiệp chỉ cần kê khai và nộp thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, không phải kê khai và nộp thuế GTGT vãng lai tại nơi giao hàng.
Sửa chữa máy móc ngoài tỉnh
Việc sửa chữa máy móc cho các dự án ở địa phương khác không thuộc nhóm hoạt động xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh, nên được miễn kê khai thuế GTGT vãng lai. Doanh nghiệp chỉ cần thực hiện kê khai và nộp thuế tại trụ sở chính.
Bán hàng tại kho ngoại tỉnh
Trường hợp doanh nghiệp bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ từ kho đặt tại địa phương khác, nhưng hoạt động đó không phải là xây dựng, lắp đặt hay bán hàng vãng lai ngoại tỉnh, thì chỉ cần kê khai thuế tại trụ sở chính và được miễn nộp thuế GTGT vãng lai.

Hoạt động cho thuê máy móc thiết bị
Khi doanh nghiệp cho thuê máy móc sang địa phương khác, hoạt động này không được coi là xây dựng, lắp đặt hoặc kinh doanh vãng lai ngoại tỉnh, vì vậy được miễn nộp thuế GTGT vãng lai.
Công trình xây dựng có giá trị dưới 1 tỷ đồng
Theo điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC, chỉ các công trình có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên mới phải nộp thuế GTGT vãng lai. Vì vậy, đối với các công trình xây dựng có giá trị dưới 1 tỷ đồng, doanh nghiệp chỉ cần kê khai và nộp thuế tại trụ sở chính.
Doanh thu vãng lai dưới 1 tỷ đồng
Doanh nghiệp có tổng doanh thu từ hoạt động vãng lai dưới 1 tỷ đồng sẽ được miễn thuế GTGT vãng lai, ngoại trừ trường hợp chuyển nhượng bất động sản, vẫn phải kê khai và nộp thuế theo quy định.
Hoạt động kinh doanh, buôn bán tại chỗ
Trường hợp doanh nghiệp mua bán nguyên vật liệu ngay tại địa phương nơi thi công (ví dụ: mua cát để xây dựng công trình trong cùng tỉnh), thì được miễn nộp thuế GTGT vãng lai, vì không phát sinh hoạt động kinh doanh ngoài địa bàn quản lý.
4. Mức thuế suất thuế vãng lai ngoại tỉnh
Căn cứ theo Thông tư số 26/2015/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC, mức thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) vãng lai ngoại tỉnh được quy định cụ thể như sau:
- Thuế suất 1%: Áp dụng đối với các hoạt động: Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu; Chuyển nhượng bất động sản.
- Thuế suất 2%: Áp dụng cho các hoạt động: Bán hàng hóa; Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT 10%.
- Thuế suất 1% (đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT 5%): Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc nhóm chịu thuế GTGT 5%, thì mức thuế vãng lai ngoại tỉnh được áp dụng là 1% trên doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT.
5. Công thức tính thuế vãng lai ngoại tỉnh
Căn cứ theo Thông tư số 26/2015/TT-BTC (được sửa đổi bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC) và cập nhật tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC, thuế GTGT vãng lai được tính theo công thức:
| Thuế vãng lai = Doanh thu vãng lai x Thuế suất thuế vãng lai |
Trong đó:
- Doanh thu vãng lai: Là tổng doanh thu phát sinh từ hoạt động kinh doanh tại địa phương khác (không bao gồm thuế GTGT).
- Thuế suất thuế vãng lai gồm:
- 2% đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT 10% (ví dụ: xây dựng, lắp đặt có bao thầu vật tư, bán hàng hóa thông thường).
- 1% đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT 5% (ví dụ: hàng hóa, dịch vụ thiết yếu).
6. Hồ sơ kê khai thuế vãng lai ngoại tỉnh
Căn cứ theo Thông tư số 26/2015/TT-BTC và Thông tư số 80/2021/TT-BTC, hiện nay một số hoạt động kinh doanh đã chuyển sang hình thức phân bổ thuế GTGT thay vì kê khai vãng lai riêng lẻ.
Tuy nhiên, đối với các trường hợp vẫn thuộc diện phải kê khai thuế vãng lai, doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ khai thuế như sau:
- Tờ khai thuế GTGT tạm nộp: Biểu mẫu: Mẫu số 05/GTGT – Tờ khai thuế giá trị gia tăng tạm nộp trên doanh số đối với hoạt động kinh doanh ngoại tỉnh.
- Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp: Biểu mẫu: Mẫu số 01-7/GTGT – Bảng phân bổ thuế GTGT cho các địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt hoặc hoạt động kinh doanh ngoại tỉnh.
- Chứng từ, tài liệu kèm theo: Hợp đồng kinh tế: Ví dụ, hợp đồng xây dựng, lắp đặt, mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc chứng từ thanh toán hợp lệ; Các giấy tờ chứng minh doanh thu phát sinh tại địa phương ngoại tỉnh, như biên bản nghiệm thu, xác nhận khối lượng công việc hoàn thành,…
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: Chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. Doanh nghiệp cần tuân thủ đúng thời hạn để tránh bị xử phạt chậm nộp hoặc vi phạm hành chính về thuế.

7. Hạch toán thuế giá trị gia tăng vãng lai
Thuế GTGT vãng lai là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp tại địa phương ngoài tỉnh nơi phát sinh hoạt động kinh doanh. Khoản thuế này không được khấu trừ như thuế GTGT đầu vào thông thường mà được hạch toán vào chi phí sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán thực hiện ghi nhận và theo dõi khoản thuế này thông qua Tài khoản 33319 – Thuế giá trị gia tăng vãng lai. Cách hạch toán như sau:
Ghi nhận doanh thu khi xuất hóa đơn nghiệm thu
Căn cứ: Hóa đơn GTGT được lập khi công trình hoặc hạng mục đã hoàn thành, bàn giao cho khách hàng.
Hạch toán:
Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng: Tổng giá trị thanh toán (đã bao gồm thuế GTGT).
Có TK 5112 – Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ: Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT.
Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra: Thuế GTGT 10% (hoặc 5%, tùy loại hình hàng hóa, dịch vụ).
Ghi nhận nghĩa vụ thuế GTGT vãng lai
Căn cứ: Tờ khai thuế GTGT vãng lai (mẫu 05/GTGT) với mức thuế vãng lai 1% hoặc 2% trên doanh thu chưa có thuế GTGT.
Hạch toán:
Nợ TK 627 (Chi phí sản xuất chung) – nếu là doanh nghiệp xây dựng;
hoặc Nợ TK 641/642 (Chi phí bán hàng hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp) – nếu là đơn vị thương mại, dịch vụ.
Có TK 3333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (thuế GTGT vãng lai).
Khi nộp thuế GTGT vãng lai
Căn cứ: Biên lai nộp thuế hoặc Ủy nhiệm chi qua ngân hàng.
Hạch toán:
Nợ TK 3333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: Số thuế đã nộp.
Có TK 111 – Tiền mặt hoặc TK 112 – Tiền gửi ngân hàng: Số tiền thực tế đã nộp.
Có thể thấy, thuế giá trị gia tăng vãng lai là một phần quan trọng trong công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh ngoại tỉnh của doanh nghiệp. Nắm vững quy định về đối tượng, thuế suất, cách kê khai và hạch toán không chỉ giúp doanh nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ với Nhà nước mà còn góp phần nâng cao hiệu quả quản trị tài chính và giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt động.

