Kế Toán Thuế Thuế Giá Trị Gia Tăng Thức ăn chăn nuôi có chịu thuế giá trị gia tăng không?

Thức ăn chăn nuôi có chịu thuế giá trị gia tăng không?

Trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là chăn nuôi, chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với thức ăn chăn nuôi luôn là vấn đề được nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ chăn nuôi quan tâm. Bài viết của ketoan.vn sẽ giúp bạn hiểu rõ quy định pháp luật, cách xác định và kê khai thuế GTGT, cũng như giải đáp những thắc mắc thường gặp liên quan đến chủ đề thức ăn chăn nuôi có chịu thuế giá trị gia tăng không.

1. Thức ăn chăn nuôi có chịu thuế giá trị gia tăng không? 

Theo quy định mới tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng, thức ăn chăn nuôi thuộc vào nhóm hàng không chịu thuế. Việc ưa thức ăn chăn nuôi vào nhóm hàng hóa không chịu thuế GTGT mang nhiều ý nghĩa thiết thực:

  • Giảm gánh nặng chi phí cho người chăn nuôi, đặc biệt là các hộ nông dân, hợp tác xã và doanh nghiệp nhỏ.
  • Khuyến khích sản xuất và tiêu thụ nội địa, góp phần phát triển ngành nông nghiệp và ổn định nguồn cung thực phẩm.
  • Thực hiện mục tiêu an sinh xã hội, phù hợp với định hướng hỗ trợ nông nghiệp của Nhà nước.
  • Đảm bảo tính thống nhất và minh bạch trong chính sách thuế, tạo môi trường thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chăn nuôi và sản xuất thức ăn gia súc.
Thức ăn chăn nuôi có chịu thuế giá trị gia tăng không
Thức ăn chăn nuôi thuộc nhóm không chịu thuế giá trị gia tăng

2. Quy định về hóa đơn đối với thức ăn chăn nuôi không chịu thuế GTGT

Hóa đơn trong hoạt động mua bán thức ăn chăn nuôi không chỉ là chứng từ thương mại thông thường mà còn đóng vai trò căn cứ pháp lý để cơ quan thuế kiểm soát doanh thu, xác minh nguồn gốc hàng hóa và đảm bảo quyền lợi của cả người mua lẫn người bán.

Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh vẫn gặp khó khăn trong việc lập và quản lý hóa đơn cho các mặt hàng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đặc biệt là thức ăn chăn nuôi.

Điểm a khoản 7 Điều 3 sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính như sau:

Điều 16. Lập hóa đơn

1. Nguyên tắc lập hóa đơn

….

b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ; bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).

Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hóa đơn tự in hoặc hóa đơn đặt in được lập bằng máy tính; nếu có phần còn trống trên hóa đơn thì không phải gạch chéo.

Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính

Hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

– Tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:

1. Tổ chức nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hóa đơn GTGT. Khi lập hóa đơn, tổ chức phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hóa đơn. Trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT; phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế.…

2. Trong một số trường hợp việc sử dụng và ghi hóa đơn; chứng từ được thực hiện cụ thể như sau:

2.1. Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT; trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ….

Như vậy, có thể căn cứ vào danh mục tại nghị định 08/2010/NĐ-CP và thông tư 50/2014/TT-BNNPTNT để biết được những mặt hàng nào thuộc diện thức ăn chăn nuôi không chịu thuế GTGT để xuất hóa đơn.

3. Quy trình xác định và kê khai thuế GTGT đối với thức ăn chăn nuôi

Việc xác định và kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với thức ăn chăn nuôi đòi hỏi doanh nghiệp, hợp tác xã và cá nhân sản xuất kinh doanh phải thực hiện đúng quy định pháp luật. Một quy trình rõ ràng và nhất quán không chỉ giúp doanh nghiệp tránh rủi ro thuế, mà còn đảm bảo quyền lợi hợp pháp khi tham gia vào chuỗi cung ứng sản phẩm nông nghiệp.

Dưới đây là các bước cần thực hiện để xác định chính xác sản phẩm, khâu áp dụng thuế và phương thức kê khai phù hợp.

Bước 1: Kiểm tra sản phẩm có thuộc danh mục thức ăn chăn nuôi hay không

Trước hết, doanh nghiệp cần xác định sản phẩm kinh doanh có nằm trong danh mục thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

Các sản phẩm phổ biến như cám, bột cá, bột xương, khô dầu, bã sắn, premix, chất mang, hoạt chất bổ sung… thường được xem là thức ăn chăn nuôi, nếu đáp ứng yêu cầu về chất lượng và công bố tiêu chuẩn áp dụng.

Đối với các sản phẩm chưa qua chế biến sâu, phục vụ trực tiếp cho hoạt động chăn nuôi, thông thường sẽ được xếp vào nhóm không chịu thuế GTGT. Doanh nghiệp nên chuẩn bị đầy đủ giấy chứng nhận lưu hành, hồ sơ chất lượng, hợp đồng mua bán và chứng từ xuất nhập khẩu để đối chiếu khi cần.

Thức ăn chăn nuôi có chịu thuế giá trị gia tăng không
Quy trình xác định và kê khai thuế GTGT đối với thức ăn chăn nuôi

Bước 2: Xác định giai đoạn kinh doanh và đối tượng mua hàng

Mức thuế GTGT được áp dụng phụ thuộc vào khâu kinh doanh và đối tượng giao dịch.

Nếu thức ăn chăn nuôi được bán trực tiếp từ nhà sản xuất hoặc khâu nhập khẩu, sản phẩm không thuộc diện chịu thuế GTGT.

Ngược lại, nếu hàng hóa được mua đi bán lại qua khâu thương mại cho hộ cá thể, cá nhân hoặc đơn vị không có tư cách pháp nhân, thì mức thuế suất 5% có thể được áp dụng tùy theo quy định hiện hành.

Do đó, việc xác định đúng đối tác và mục đích sử dụng là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp kê khai thuế chính xác, tránh sai sót khi cơ quan thuế kiểm tra.

Bước 3: Lập hóa đơn và kê khai đúng quy định

Khi lập hóa đơn bán thức ăn chăn nuôi, người bán cần lựa chọn loại hóa đơn và cách ghi chép phù hợp với tình trạng thuế của hàng hóa:

Với sản phẩm không chịu thuế GTGT, trên hóa đơn chỉ ghi giá bán là giá thanh toán, đồng thời gạch bỏ dòng thuế suất và số thuế GTGT, kèm ghi chú “Hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT”.

Với sản phẩm áp dụng mức thuế suất 5%, cần ghi rõ giá chưa có thuế, mức thuế suất và tổng giá thanh toán có thuế.

Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp, thuế GTGT được xác định theo tỷ lệ % trên doanh thu tùy lĩnh vực.

Sau khi lập hóa đơn, các thông tin này được kê khai trong tờ khai thuế GTGT định kỳ, đảm bảo thống nhất với dữ liệu hóa đơn điện tử đã phát hành.

Bước 4: Đảm bảo chất lượng và tiêu chuẩn hàng hóa

Chỉ những sản phẩm đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thức ăn chăn nuôi mới được xem là đối tượng không chịu thuế GTGT. Doanh nghiệp cần thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, bao gồm:

  • Kiểm nghiệm thành phần dinh dưỡng, độ an toàn và hàm lượng chất cấm.
  • Đối chiếu với QCVN và tiêu chuẩn công bố áp dụng tương ứng.
  • Hoàn thành thủ tục kiểm tra chất lượng nhập khẩu (nếu có) theo quy định của pháp luật.
  • Việc tuân thủ đầy đủ các quy định kỹ thuật này vừa giúp đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng, vừa là cơ sở pháp lý để hưởng chính sách miễn thuế hợp lệ.

Bước 5: Tham khảo ý kiến cơ quan thuế hoặc chuyên gia tư vấn

Trong những trường hợp có sản phẩm mới, hàng nhập khẩu hoặc hoạt động thương mại phức tạp, doanh nghiệp nên liên hệ cơ quan thuế địa phương hoặc đơn vị tư vấn pháp lý chuyên ngành để được hướng dẫn cụ thể.

Sự tham vấn kịp thời giúp doanh nghiệp:

  • Xác định đúng đối tượng chịu hay không chịu thuế GTGT;
  • Lập hóa đơn và kê khai chuẩn xác;
  • Tránh vi phạm hành chính về thuế và tối ưu hóa chi phí hợp pháp trong hoạt động kinh doanh.

4. Câu hỏi thường gặp về thuế GTGT đối với thức ăn chăn nuôi

Thức ăn chăn nuôi chịu thuế suất bao nhiêu?

Không chịu thuế GTGT. Theo Luật Thuế GTGT 2024, thức ăn chăn nuôi thuộc nhóm hàng hóa phục vụ sản xuất nông nghiệp được miễn thuế để giảm chi phí đầu vào và khuyến khích phát triển ngành chăn nuôi.

Thức ăn thủy sản có chịu thuế GTGT không?

Không. Thức ăn cho cá, tôm và các loại thủy sản khác được xếp cùng nhóm với thức ăn chăn nuôi, thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định của pháp luật về thủy sản.

Mặt hàng cám có chịu thuế GTGT không?

Không. Các loại cám như cám gạo, cám ngô hay cám công nghiệp được dùng làm thức ăn chăn nuôi, nằm trong danh mục hàng hóa không chịu thuế GTGT theo quy định của Bộ Nông nghiệp.

Thời điểm xác định thuế GTGT đối với thức ăn chăn nuôi là khi nào?

Khi chuyển giao hàng hoặc lập hóa đơn, tùy thời điểm nào đến trước. Quy định này giúp đảm bảo việc ghi nhận thuế diễn ra đúng thời điểm phát sinh giao dịch, không phụ thuộc vào việc người mua đã thanh toán hay chưa.

Doanh nghiệp bán thức ăn chăn nuôi cho hộ kinh doanh có phải nộp thuế GTGT không?

Có, chịu thuế suất 5%. Theo Thông tư 69/2025/TT-BTC, khi doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ và bán cho hộ kinh doanh, cá nhân hoặc tổ chức không phải doanh nghiệp, sản phẩm thức ăn chăn nuôi chịu thuế suất 5%. Nếu bán cho doanh nghiệp hoặc hợp tác xã trong khâu thương mại, hàng hóa có thể được miễn thuế GTGT.

Làm thế nào để xác định sản phẩm thuộc danh mục thức ăn chăn nuôi?

Căn cứ vào Nghị định 08/2010/NĐ-CP và Thông tư 50/2014/TT-BNNPTNT. Các sản phẩm như cám, bột cá, bột xương, khô dầu, premix, hoạt chất, chất mang… nếu được sử dụng làm thức ăn cho vật nuôi và nằm trong danh mục được phép lưu hành thì được xác định là thức ăn chăn nuôi. Doanh nghiệp cần kiểm tra kỹ danh mục và mã HS để áp dụng đúng chính sách thuế.

Thức ăn chăn nuôi xuất khẩu có được hoàn thuế GTGT không?

Có, nếu đáp ứng đủ điều kiện. Theo Thông tư 69/2025/TT-BTC, thức ăn chăn nuôi xuất khẩu có hợp đồng xuất khẩu, chứng từ thanh toán qua ngân hàng và tờ khai hải quan hợp lệ sẽ được áp dụng thuế suất 0%. Doanh nghiệp đủ điều kiện có thể được hoàn thuế GTGT, giúp giảm chi phí và tăng hiệu quả kinh doanh.

Tóm lại, Thức ăn chăn nuôi có chịu thuế giá trị gia tăng không? Câu trả là là không, trừ một số trường hợp cụ thể trong khâu thương mại hoặc xuất khẩu. Nắm vững quy định về thuế, hóa đơn và kê khai không chỉ giúp doanh nghiệp hạn chế sai sót, mà còn góp phần thúc đẩy sự minh bạch và phát triển bền vững của ngành chăn nuôi Việt Nam.