Cách tính thuế GTGT là nội dung quan trọng mà mọi doanh nghiệp cần nắm vững để thực hiện đúng quy định của pháp luật. Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp, ketoan.vn sẽ hướng dẫn chi tiết các phương pháp tính thuế GTGT theo quy định mới nhất. Việc hiểu và áp dụng đúng giúp doanh nghiệp kê khai chính xác, quản lý chi phí hiệu quả và tránh rủi ro về thuế.
1. Thuế giá trị gia tăng là gì?
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế gián thu đánh vào giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Nói cách khác, khi doanh nghiệp bán sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ, phần giá trị thêm vào từ hoạt động kinh doanh đó sẽ phải chịu thuế GTGT.
Thuế GTGT được áp dụng rộng rãi với mọi loại hình doanh nghiệp, hộ kinh doanh, nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và tạo sự công bằng trong kinh doanh. Cụ thể, các đối tượng phải nộp thuế GTGT bao gồm:
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo quy định.
- Hộ kinh doanh cá thể, cá nhân kinh doanh khi doanh thu vượt mức quy định của pháp luật.
- Các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam thông qua việc bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Các tổ chức, đơn vị khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo luật định.

2. Cách tính thuế giá trị gia tăng theo từng phương pháp
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh có thể tính thuế GTGT theo hai phương pháp chính: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp trực tiếp trên doanh thu. Mỗi phương pháp áp dụng cho từng đối tượng cụ thể và có công thức tính khác nhau.
2.1 Cách tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
Phương pháp khấu trừ thuế được áp dụng đối với các loại thuế hiện nay. Người nộp thuế không trực tiếp đi nộp số tiền thuế mà số tiền đó sẽ được trừ vào thu nhập hoặc chi phí mua hàng của người nộp thuế.
Theo khoản 2, điều 11 của luật Thuế GTGT 2024, phương pháp khấu trừ thuế được áp dụng với các đối tượng gồm:
- Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
- Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ, trừ hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí; thuế GTGT sẽ do bên Việt Nam kê khai, khấu trừ và nộp thay.
Công thức tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Trong đó:
- Thuế GTGT đầu ra: Là tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra, được ghi trên hóa đơn GTGT. Xác định bằng: Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ x Thuế suất GTGT áp dụng.
- Thuế GTGT đầu vào: Là tổng số thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định, hoặc nộp thay cho hàng hóa nhập khẩu. Chỉ được khấu trừ khi đáp ứng đầy đủ điều kiện khấu trừ thuế đầu vào theo quy định pháp luật (hóa đơn hợp lệ, chứng từ đầy đủ).

Ví dụ: Trong kỳ tính thuế quý 4/2021, công ty Kế toán Anpha có:
- Tổng thuế GTGT đầu ra ghi trên hóa đơn bán hàng: 10.000.000đ
- Tổng thuế GTGT đầu vào ghi trên hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ: 6.000.000đ
Áp dụng công thức tính thuế theo phương pháp khấu trừ, doanh nghiệp cần phải nộp số thuế trong kỳ quý 4 là: = 10.000.000đ – 6.000.000đ = 4.000.000đ.
2.2 Cách tính thuế theo phương pháp trực tiếp
Với phương pháp này, doanh nghiệp tính thuế GTGT nộp theo tỷ lệ trên doanh thu theo từng ngành kinh doanh. Mỗi ngành nghề sẽ có một mức tỷ lệ khác nhau. Áp dụng cách tính thuế này, doanh nghiệp chỉ cần có doanh thu phải đóng thuế VAT, không cần phụ thuộc hay quan tâm đến mức thuế là bao nhiêu.
Cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được áp dụng cho 2 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý
Đối với các cơ sở kinh doanh có hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý, việc tính thuế GTGT được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024.
Công thức tính thuế GTGT phải nộp:
Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu của hàng hóa, dịch vụ x Thuế suất thuế GTGT
- Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra: Là giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng, bao gồm tiền công chế tác (nếu có), thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí phát sinh mà bên bán được hưởng.
- Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào: Là giá trị mua hoặc nhập khẩu của vàng, bạc, đá quý đã bao gồm thuế GTGT, dùng để phục vụ cho việc mua, bán và chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra.
- Thuế suất GTGT áp dụng: 10% đối với vàng, bạc, đá quý.
Lưu ý: Cơ sở kinh doanh phải hạch toán tách biệt hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý để xác định chính xác số thuế GTGT phải nộp liên quan.
Quy định xử lý thuế trong kỳ tính thuế:
- Nếu số thuế GTGT phải nộp âm (<0) của hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý, số âm này sẽ bù trừ vào số thuế GTGT dương (>0) phát sinh cùng kỳ từ hoạt động này.
- Nếu số GTGT dương không đủ bù trừ, số thuế âm còn lại sẽ kết chuyển sang các kỳ kê khai thuế tiếp theo trong cùng năm dương lịch.
- Kết thúc năm dương lịch, số thuế GTGT âm còn lại không được kết chuyển sang năm sau.

Trường hợp 2: Đối với các hoạt động khác (không bao gồm các hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý)
Theo khoản 2, Điều 12 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024, số thuế GTGT phải nộp đối với các hoạt động này được tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu. Các đối tượng áp dụng phương pháp tính VAT trực tiếp gồm có:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hàng năm dưới 1 tỷ đồng, trừ những trường hợp đã đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
- Hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh, trừ những trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng phát sinh doanh thu tại Việt Nam và chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định thuế hiện hành. Trường hợp cung cấp hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí vẫn nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, do bên Việt Nam khấu trừ và nộp thay.
- Các tổ chức kinh tế khác, trừ những trường hợp đã đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Công thức tính thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp = Doanh thu x Tỷ lệ %
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) là tổng số tiền bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thực tế được ghi trên hóa đơn bán hàng đối với các hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT. Khoản doanh thu này bao gồm cả các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
- Tỷ lệ phần trăm (%) để tính thuế GTGT được quy định như sau:
-
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Hoạt động sản xuất, vận tải, dịch vụ gắn liền với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Các hoạt động kinh doanh khác: 2%.
-
Lưu ý: Nếu cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa , cung ứng thuộc đối tượng không chịu thuế VAT và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ % trên doanh thu đối với doanh thu này.
3. Lưu ý khi tính thuế giá trị gia tăng
Việc tính thuế GTGT cần được thực hiện một cách chính xác và tuân thủ đầy đủ quy định pháp luật, nhằm đảm bảo doanh nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ thuế và tránh các rủi ro pháp lý. Dưới đây là một số điểm quan trọng mà doanh nghiệp cần chú ý:
Yếu tố ảnh hưởng tới việc tính thuế
- Loại hàng hóa, dịch vụ: Mỗi nhóm hàng hóa hoặc dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau theo quy định của pháp luật.
- Đối tượng nộp thuế: Tùy thuộc vào loại hình kinh doanh (doanh nghiệp, hộ cá nhân…) mà quy định về cách tính và nộp thuế có thể khác nhau.
- Chính sách thuế: Các quy định về thuế GTGT có thể được điều chỉnh theo từng thời kỳ. Do đó, doanh nghiệp cần thường xuyên cập nhật thông tin mới nhất để đảm bảo tuân thủ.
Kinh doanh nhiều ngành nghề
Đối với các cơ sở kinh doanh đa ngành, mỗi ngành nghề có thể áp dụng tỷ lệ % tính thuế GTGT trên doanh thu khác nhau. Do đó, doanh nghiệp cần khai và tính thuế riêng cho từng nhóm ngành nghề theo quy định.
Trường hợp không thể tách riêng doanh thu cho từng ngành hoặc hợp đồng kinh doanh trọn gói bao gồm nhiều hoạt động với các mức tỷ lệ khác nhau, thì doanh nghiệp phải áp dụng mức tỷ lệ cao nhất trong các nhóm ngành có liên quan.
Việc nắm rõ và áp dụng đúng cách tính thuế GTGT giúp doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả và tuân thủ đúng quy định pháp luật.
Hóa đơn ghi giá thanh toán
Nếu hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán (không tách riêng phần giá chưa có thuế và thuế GTGT), thì thuế GTGT phải được tính trên tổng giá thanh toán ghi trên hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng chứng từ đặc thù khác theo quy định.
Khi chưa chắc chắn về cách tính thuế GTGT
Trong trường hợp doanh nghiệp chưa nắm rõ hoặc còn vướng mắc về cách tính thuế GTGT, nên trao đổi với chuyên gia thuế, kế toán có kinh nghiệm hoặc liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế quản lý để được hướng dẫn chi tiết và chính xác.
Việc tính thuế GTGT dần trở nên đơn giản khi có phần mềm kế toán Misa Amis hỗ trợ. Đây là phần mềm được nhiều doanh nghiệp sử dụng nhất hiện nay bởi hệ thống tự động thực hiện các thao tác như tổng hợp số liệu, tính thuế chính xác, lập tờ khai chỉ trong vài phút. Nhờ đó, kế toán giảm đến 80% tác vụ thủ công. Ngoài ra, MISA AMIS còn hỗ trợ hạch toán tự động, quản lý hóa đơn điện tử, lập báo cáo tài chính, làm việc online 24/7 – giúp kế toán tiết kiệm tối đa thời gian và công sức.

Hiểu rõ cách tính thuế GTGT không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật mà còn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính. Mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp tính phù hợp với đặc thù hoạt động kinh doanh của mình. Đồng thời, nên thường xuyên cập nhật các quy định thuế mới để đảm bảo việc kê khai và nộp thuế được chính xác, minh bạch.

