Kế Toán Thuế Thuế Giá Trị Gia Tăng Cập nhật thuế suất thuế giá trị gia tăng theo luật mới

Cập nhật thuế suất thuế giá trị gia tăng theo luật mới

Thuế suất thuế giá trị gia tăng là căn cứ quan trọng giúp doanh nghiệp xác định đúng nghĩa vụ thuế và kê khai chính xác theo quy định. Việc hiểu rõ các mức thuế suất GTGT giúp tránh sai sót, tối ưu chi phí và đảm bảo tuân thủ pháp luật. Cùng ketoan.vn tìm hiểu chi tiết về thuế suất thuế giá trị gia tăng trong bài viết dưới đây để áp dụng đúng và hiệu quả nhất.

1. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng 

Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là những sản phẩm, dịch vụ có phát sinh giá trị tăng thêm trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng, và được Nhà nước quy định phải nộp thuế VAT.

Nói một cách dễ hiểu, bất kỳ hoạt động mua bán, cung cấp dịch vụ nào tạo ra doanh thu đều có thể thuộc nhóm chịu thuế GTGT, trừ khi pháp luật quy định là không chịu thuế hoặc miễn thuế.

thuế suất thuế giá trị gia tăng
Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT là sản phẩm có phát sinh gia trị tăng thêm trong quá trình sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng

Đặc điểm của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng như sau: 

  • Có giá trị tăng thêm trong quá trình sản xuất, lưu thông, tiêu dùng.
  • Không thuộc nhóm hàng hóa, dịch vụ được miễn hoặc không chịu thuế.
  • Phải xuất hóa đơn có VAT và kê khai thuế định kỳ theo quy định.

Ví dụ: 

Bạn mua một chiếc điện thoại giá 10.000.000đ, giá đó đã bao gồm 10% thuế GTGT. Doanh nghiệp thu hộ phần VAT từ người mua và nộp lại cho cơ quan thuế sau khi khấu trừ phần thuế đầu vào.

2. Các mức thuế suất thuế giá trị gia tăng hiện hành

Các mức thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) là căn cứ quan trọng giúp doanh nghiệp xác định chính xác số thuế phải nộp và kê khai đúng quy định. Năm 2025, theo chính sách thuế mới nhất, Việt Nam áp dụng bốn mức thuế suất chính: 0%, 5%, 8% và 10%, tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ.

2.1 Mức thuế suất 0%

Thuế suất 0% được áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu ra nước ngoài, bao gồm:

  • Hàng hóa xuất khẩu (kể cả hàng gia công xuất khẩu, hàng bán vào khu phi thuế quan).
  • Dịch vụ cung cấp ra nước ngoài hoặc sử dụng ngoài lãnh thổ Việt Nam.
  • Vận tải quốc tế.
  • Hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc chương trình viện trợ nhân đạo, dự án ODA không hoàn lại.
thuế suất thuế giá trị gia tăng
Xuất khẩu hàng dệt may, logistics quốc tế đều là những mặt hàng hưởng thuế suất 0%

Điều kiện để áp dụng thuế suất 0%:

  • Có hợp đồng xuất khẩu hoặc cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
  • Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và tờ khai hải quan đầy đủ theo quy định.

2.2 Mức thuế suất 5%

Thuế suất 5% được áp dụng cho các nhóm hàng hóa, dịch vụ thiết yếu, phục vụ trực tiếp cho đời sống người dân hoặc hỗ trợ sản xuất nông nghiệp.
Theo quy định, nhóm hàng hóa – dịch vụ này bao gồm:

  • Nước sạch phục vụ sinh hoạt.
  • Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi.
  • Sách, báo, thiết bị y tế, thuốc chữa bệnh.
  • Sản phẩm nông, lâm, thủy sản chưa qua chế biến.

Mục đích áp dụng thuế suất 5%: Giúp ổn định giá cả, giảm chi phí tiêu dùng và hỗ trợ các ngành thiết yếu, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, giáo dục và y tế.

mức thuế suất thuế GTGT
Phân bón được hưởng thuế suất ưu đãi 5%

2.3 Mức thuế suất 8%

Theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP, Chính phủ tiếp tục áp dụng chính sách giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% cho một số nhóm hàng hóa, dịch vụ nhằm kích cầu tiêu dùng và hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi sau đại dịch.

Đối tượng áp dụng:

  • Các ngành sản xuất, thương mại và dịch vụ không thuộc nhóm 0%, 5% hoặc không chịu thuế.
  • Một số lĩnh vực như: thực phẩm chế biến, du lịch, khách sạn, vận tải, may mặc, da giày, đồ uống không cồn, v.v.

Thời hạn áp dụng: Chính sách giảm 8% thường áp dụng theo từng giai đoạn, doanh nghiệp cần theo dõi văn bản mới để cập nhật kịp thời.

thuế suất thuế giá trị gia tăng
Chính sách giảm 8% thường áp dụng theo từng giai đoạn

2.4 Mức thuế suất 10%

Thuế suất 10% là mức thuế phổ biến và chiếm tỷ trọng lớn nhất, áp dụng cho hầu hết hàng hóa, dịch vụ không thuộc nhóm ưu đãi hoặc không chịu thuế.

Đối tượng áp dụng:

  • Hàng tiêu dùng thông thường: quần áo, mỹ phẩm, đồ điện tử, vật liệu xây dựng.
  • Dịch vụ thương mại, bất động sản, giải trí, quảng cáo, tư vấn, đào tạo nghề tư nhân.
  • Các hoạt động sản xuất – kinh doanh khác không thuộc diện ưu đãi thuế.
thuế suất thuế giá trị gia tăng
Thuế suất 10% là mức thuế phổ biến và chiếm tỷ trọng lớn nhất

3. Các danh mục hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT

Theo Điều 5, Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 và các văn bản hướng dẫn hiện hành (như Thông tư 219/2013/TT-BTC), hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT là những nhóm sản phẩm hoặc hoạt động kinh tế mà Nhà nước không thu thuế GTGT tại khâu sản xuất hoặc tiêu dùng.

Danh mục hàng hóa, dịch vụ được miễn thuế GTGT theo quy định hiện hành gồm có: 

Nhóm 1: Sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp chưa qua chế biến

  • Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản chưa qua chế biến thành sản phẩm khác.
  • Dịch vụ nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản của ngư dân.

Nhóm 2: Dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe

  • Dịch vụ khám chữa bệnh, phòng bệnh, điều dưỡng, phục hồi chức năng cho người bệnh.
  • Dịch vụ y tế dự phòng và xét nghiệm y khoa.

Nhóm 3: Dịch vụ giáo dục, đào tạo

  • Dạy học, dạy nghề theo chương trình do Bộ GD&ĐT hoặc Bộ LĐTBXH ban hành.
  • Cung cấp tài liệu, giáo trình, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo.

Nhóm 4: Dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm

  • Cấp tín dụng, cho vay, bảo lãnh, chuyển tiền, phát hành thẻ.
  • Hoạt động kinh doanh ngoại tệ, chứng khoán.
  • Các loại bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm học sinh.
mức thuế suất thuế GTGT
Dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm thuộc nhóm không chịu thuế GTGT

Nhóm 5: Dịch vụ công ích và quản lý nhà nước

  • Dịch vụ bưu chính, viễn thông phổ cập theo chương trình của Chính phủ.
  • Dịch vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước, chiếu sáng, cây xanh.
  • Hoạt động của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập không kinh doanh.

Nhóm 6: Bất động sản và tài nguyên đặc biệt

  • Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê đất nông nghiệp.
  • Hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản chưa qua chế biến (than thô, quặng, đá).

Nhóm 7: Một số hàng hóa, dịch vụ đặc thù khác

  • Dịch vụ công ích xã hội: tang lễ, cứu trợ, từ thiện.
  • Hàng hóa viện trợ nhân đạo, quà tặng cho cơ quan Nhà nước, tổ chức từ thiện.
  • Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài phục vụ an ninh – quốc phòng.

4. Cách tính thuế giá trị gia tăng

Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp và hộ kinh doanh có thể tính thuế GTGT theo hai phương pháp chính: phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp trên doanh thu. Mỗi phương pháp có công thức và đối tượng áp dụng khác nhau.

4.1 Theo phương pháp khấu trừ

Đối tượng áp dụng

  • Phương pháp khấu trừ thuế được áp dụng cho:
  • Doanh nghiệp, tổ chức có doanh thu hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên.
  • Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ.
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam, và bên Việt Nam kê khai – khấu trừ – nộp thay theo quy định.

Công thức tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu ra được khấu trừ

Trong đó:

  • Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ bán ra × Thuế suất GTGT áp dụng.
  • Thuế GTGT đầu vào = Số thuế GTGT đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh doanh chịu thuế GTGT.
thuế suất thuế giá trị gia tăng
Công thức tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

4.2 Theo phương pháp trực tiếp

Đối tượng áp dụng

Phương pháp trực tiếp được áp dụng cho:

  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc không đủ điều kiện kế toán, hóa đơn, chứng từ.
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu dưới 1 tỷ đồng/năm, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ.
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam và không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định.

Công thức tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

Trường hợp 1: Đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp = Giá trị gia tăng x Thuế suất

Trong đó:

  • Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra: là giá thực tế ghi trên hóa đơn bán ra, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
  • Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào: được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế giá trị gia tăng dùng cho mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
  • Thuế suất thuế GTGT của mặt hàng là vàng, bạc, đá quý là 10%.

Trường hợp 2: Đối với các hoạt động khác (không bao gồm các hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý)

Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp = Doanh thu x Tỷ lệ %

Trong đó: 

  • Doanh thu để tính thuế GTGT: là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
thuế suất thuế giá trị gia tăng
Công thức tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

5. Các lưu ý khi áp dụng thuế suất GTGT

Việc áp dụng đúng thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp kê khai chính xác, tránh sai phạm và đảm bảo tuân thủ pháp luật thuế. Dưới đây là những lưu ý cần thiết trong quá trình xác định và áp dụng thuế suất GTGT theo quy định mới nhất.

  • Xác định đúng đối tượng và mức thuế suất áp dụng để tránh kê khai sai, phải điều chỉnh hoặc truy thu thuế
  • Phân biệt rõ “không chịu thuế” và “thuế suất 0%” khi lập hóa đơn và kê khai thuế để đảm bảo tính hợp lệ của hồ sơ
  • Kiểm tra hóa đơn, chứng từ hợp lệ trước khi kê khai 
  • Cập nhật thường xuyên chính sách thuế mới, văn bản pháp lý từ Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế
  • Hạch toán riêng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ
  • Kiểm soát nội bộ và lưu trữ hồ sơ thuế đầy đủ

Nắm vững thuế suất thuế giá trị gia tăng giúp doanh nghiệp chủ động trong việc kê khai, tính thuế và lập hóa đơn đúng quy định. Doanh nghiệp nên thường xuyên cập nhật chính sách thuế mới để áp dụng chính xác, đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn định và tuân thủ pháp luật.