Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không phải lúc nào cũng phản ánh đầy đủ giá trị thực nhận của doanh nghiệp, bởi sự tồn tại của các khoản giảm trừ là điều không thể bỏ qua trong quá trình ghi nhận và trình bày báo cáo tài chính. Tài khoản 521 theo Thông tư 200/2014/TT-BTC đóng vai trò trung gian quan trọng trong việc phản ánh chính xác các yếu tố như chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán. Bài viết sau đây sẽ tổng hợp và gửi đến bạn đọc những thông tin chính xác, chi tiết nhất về các hạch toán TK521 theo TT200.
1. Tài khoản 521 theo Thông tư 200 là tài khoản gì?
Tài khoản 521 theo Thông tư 200 là tài khoản Các khoản giảm trừ doanh thu, được sử dụng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không phản ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.
2. Nguyên tắc kế toán của TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu theo TT200
Theo khoản 1, Điều 81 Thông tư 200/2014/TT-BTC, nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 521 được quy định như sau:
Nguyên tắc điều chỉnh giảm doanh thu
Doanh thu cần được điều chỉnh giảm tương ứng với các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Việc điều chỉnh này tuân theo nguyên tắc thời điểm ghi nhận:
– Nếu các khoản giảm trừ phát sinh trong cùng kỳ với kỳ tiêu thụ, doanh thu của kỳ đó sẽ được điều chỉnh giảm trực tiếp.
– Trường hợp phát sinh sau kỳ tiêu thụ, cách xử lý phụ thuộc vào thời điểm phát hành báo cáo tài chính:
- Nếu phát sinh trước thời điểm phát hành báo cáo tài chính: ghi nhận là sự kiện cần điều chỉnh và phản ánh trên báo cáo tài chính của kỳ trước.
- Nếu phát sinh sau thời điểm phát hành: ghi giảm doanh thu của kỳ hiện tại (kỳ sau).
Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản ưu đãi giá dành cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn. Có hai tình huống kế toán:
– Trường hợp chiết khấu đã thể hiện trên hóa đơn (giá đã trừ chiết khấu): không sử dụng TK 521; doanh thu được ghi nhận theo giá sau khi trừ chiết khấu (doanh thu thuần).
– Trường hợp chiết khấu chưa được thể hiện trên hóa đơn: phải theo dõi riêng trên TK 521. Tình huống này thường xảy ra khi:
- Chiết khấu được xác định sau nhiều lần mua hàng.
- Nhà sản xuất xác định khoản chiết khấu dựa trên doanh số hoặc sản lượng tiêu thụ cuối kỳ.
Giảm giá hàng bán
Khoản giảm giá được áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ không đảm bảo chất lượng hoặc không đúng hợp đồng:
- Nếu giảm giá đã được thể hiện trên hóa đơn: không sử dụng TK 521.
- Nếu giảm giá được chấp thuận sau khi đã ghi nhận doanh thu và phát hành hóa đơn: phải hạch toán vào TK 521.
Hàng bán bị trả lại
Tài khoản 521 cũng dùng để phản ánh giá trị hàng hóa bị trả lại do vi phạm hợp đồng, chất lượng không đạt yêu cầu hoặc không đúng chủng loại.
Theo dõi và kết chuyển cuối kỳ
Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại cần được theo dõi chi tiết theo từng khách hàng và từng loại hàng hóa hoặc dịch vụ. Cuối kỳ, các khoản này được kết chuyển vào TK 511 để xác định doanh thu thuần thực tế.

3. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK521
Căn cứ khoản 2, Điều 81 Thông tư 200/2014/TT-BTC, kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu được quy định như sau:
Tài khoản 521 được sử dụng để phản ánh toàn bộ các khoản làm giảm doanh thu gộp trong kỳ kế toán, bao gồm chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán. Đây là công cụ kế toán quan trọng giúp xác định doanh thu thuần một cách chính xác và minh bạch.
– Bên Nợ:
- Chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng nhưng chưa thể hiện trên hóa đơn
- Các khoản giảm giá hàng bán đã được doanh nghiệp chấp thuận sau khi giao hàng
- Doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bị khách hàng trả lại, trong trường hợp doanh nghiệp đã hoàn tiền hoặc đã khấu trừ vào công nợ phải thu.
– Bên Có: Cuối kỳ kế toán, toàn bộ số phát sinh bên Nợ sẽ được kết chuyển sang Tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, để xác định doanh thu thuần trên báo cáo tài chính.
– Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ, do toàn bộ số liệu đều được kết chuyển sau khi khóa sổ.
Tài khoản 521 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2 như sau:
- Tài khoản 5211 – Chiết khấu thương mại: Phản ánh các khoản giảm giá cho người mua hàng số lượng lớn, được xác định ngoài hóa đơn và ghi nhận riêng để điều chỉnh doanh thu gộp.
- Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại: Ghi nhận doanh thu tương ứng với hàng hóa, dịch vụ bị khách hàng trả lại do không đáp ứng yêu cầu cam kết về chất lượng, chủng loại hoặc điều khoản hợp đồng.
- Tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán: Dùng để phản ánh các khoản giảm giá phát sinh sau khi bán hàng, khi sản phẩm không đạt quy cách, chất lượng hoặc có lỗi kỹ thuật, nhưng chưa được giảm trực tiếp trên hóa đơn.
4. Hướng dẫn hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế liên quan đến Tài khoản 521 theo TT200
(1) Phản ánh số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ:
– Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương mại cho người mua thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán:
Nợ TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu (TK 5211, 5213)
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (Thuế GTGT đầu ra được giảm)
Có các TK 111,112,131,…
– Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương mại cho người mua không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì khoản giảm giá hàng bán cho người mua, hạch toán:
Nợ TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu (TK 5211, 5213)
Có các TK 111, 112, 131,…
(2) Kế toán hàng bán bị trả lại
– Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hóa bị trả lại, kế toán phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại:
+ Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, hạch toán:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Nợ TK 156 – Hàng hóa
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
+ Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, hạch toán:
Nợ TK 611 – Mua hàng (Đối với hàng hóa)
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất (Đối với sản phẩm)
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
– Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại:
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, hạch toán:
Nợ TK 5212 – Hàng bán bị trả lại (Giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (Thuế GTGT hàng bị trả lại)
Có các TK 111, 112, 131,…
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, số tiền thanh toán với người mua về hàng bán bị trả lại, hạch toán:
Nợ TK 5212 – Hàng bán bị trả lại
Có các TK 111, 112, 131,…
– Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có), hạch toán:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có các TK 111, 112, 141, 334,…
(3) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ sang tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, hạch toán:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu.
5. Các câu hỏi thường gặp liên quan đến TK521 theo TT200
Khi nào doanh nghiệp không cần sử dụng Tài khoản 521 để hạch toán chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán?
Theo quy định tại Thông tư 200, doanh nghiệp không sử dụng TK 521 trong trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán đã được phản ánh trực tiếp trên hóa đơn (giá bán đã trừ chiết khấu hoặc giảm giá). Khi đó, doanh thu ghi nhận trên TK 511 là doanh thu thuần và không cần điều chỉnh giảm thêm.
Trường hợp hàng hóa bị trả lại sau kỳ bán nhưng trước thời điểm phát hành báo cáo tài chính thì xử lý ra sao?
Theo nguyên tắc kế toán trong Thông tư 200, nếu hàng bán bị trả lại sau kỳ bán nhưng trước thời điểm phát hành báo cáo tài chính, thì đây là sự kiện cần điều chỉnh. Kế toán phải ghi giảm doanh thu của kỳ trước (kỳ đã tiêu thụ hàng), tức là phản ánh nghiệp vụ này trên báo cáo tài chính của kỳ trước thông qua TK 5212 – Hàng bán bị trả lại.
Trường hợp hàng bán bị trả lại sau khi đã phát hành báo cáo tài chính thì ghi nhận thế nào?
Nếu hàng bán bị trả lại sau thời điểm phát hành báo cáo tài chính, doanh nghiệp không được điều chỉnh doanh thu kỳ trước mà phải ghi giảm doanh thu kỳ hiện tại (kỳ phát sinh trả lại). Hạch toán thông qua TK 5212 như thông thường, và phản ánh trên báo cáo tài chính của kỳ sau.
Chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán có gì khác nhau về bản chất kế toán?
- Chiết khấu thương mại: Là khoản giảm giá cho khách hàng mua số lượng lớn hoặc đạt doanh số theo thỏa thuận (thường mang tính khuyến mại, ưu đãi).
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ do chất lượng hàng hóa không đạt yêu cầu, không đúng quy cách, vi phạm hợp đồng…
Cả hai đều ghi giảm doanh thu, nhưng cần hạch toán riêng biệt qua TK 5211 (chiết khấu) và TK 5213 (giảm giá) để phản ánh đúng bản chất và phục vụ phân tích quản trị doanh thu.
Có bắt buộc phải mở chi tiết theo từng khách hàng khi sử dụng TK 521 không?
Có. Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết từng khoản chiết khấu, giảm giá, hàng trả lại theo từng khách hàng và từng loại hàng bán. Việc này giúp đảm bảo tính minh bạch, đối chiếu công nợ chính xác và phục vụ kiểm toán, thanh tra thuế.
Tạm kết:
Kiểm soát chặt chẽ các khoản giảm trừ doanh thu không chỉ góp phần phản ánh trung thực kết quả kinh doanh mà còn giúp doanh nghiệp chủ động trong công tác quản trị tài chính. Việc vận dụng linh hoạt và đúng quy định Tài khoản 521 theo Thông tư 200 là bước đi không thể thiếu trong hành trình xây dựng hệ thống kế toán chuyên nghiệp và hiệu quả. Hy vọng bài viết trên sẽ đem lại nhiều giá trị hữu ích cho bạn đọc.