Hệ Thống Tài Khoản Kế Toán Thông Tư 200 Hướng dẫn chi tiết hạch toán Tài khoản 466 – Nguồn kinh...

Hướng dẫn chi tiết hạch toán Tài khoản 466 – Nguồn kinh phí hình thành tài sản cố định theo thông tư 200

Quá trình ghi nhận và phản ánh nguồn kinh phí hình thành tài sản cố định không chỉ là yêu cầu về mặt kế toán mà còn là nền tảng để đảm bảo minh bạch tài chính trong các đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước. Tài khoản 466 – Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ theo TT200/2014/TT-BTC đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và theo dõi nguồn vốn đầu tư tài sản. Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp và gửi đến bạn đọc những thông tin đầy đủ, chính xác nhất về cách hạch toán tài khoản 466 theo Thông tư 200.

1. Tài khoản 466 theo Thông tư 200 là tài khoản gì? Nguyên tắc kế toán ra sao?

Tài khoản 466 theo thông tư 200 là tài khoản Nguồn kinh phí hình thành tài sản cố định, được sử dụng nhằm phản ánh số dư hiện có cũng như những thay đổi tăng giảm liên quan đến nguồn kinh phí đã sử dụng để hình thành tài sản cố định. Việc ghi nhận tăng nguồn kinh phí này chỉ thực hiện khi tài sản cố định được đầu tư mới, mua sắm, cải tạo hoặc nâng cấp bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, vốn dự án từ ngân sách Nhà nước, hoặc từ các khoản viện trợ, tài trợ và đã được đưa vào sử dụng phục vụ hoạt động chuyên môn hoặc thực hiện dự án.

Theo khoản 1, Điều 77 Thông tư 200/2014/TT-BTC, nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 466 quy định: Nguồn kinh phí hình thành tài sản cố định sẽ được ghi giảm trong các trường hợp phát sinh như trích khấu hao tài sản, thanh lý, nhượng bán, mất mát tài sản sau kiểm kê, hoặc khi có quyết định điều chuyển tài sản cho đơn vị khác, hoàn trả cho Nhà nước theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.

Tài khoản 466 theo thông tư 200 là tài khoản Nguồn kinh phí hình thành tài sản cố định

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK466

Căn cứ khoản 2, Điều 77 Thông tư 200/2014/TT-BTC, kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 466 được quy định như sau:

Bên Nợ phản ánh các khoản làm giảm nguồn kinh phí đã sử dụng để hình thành tài sản cố định, bao gồm:

  • Tài sản cố định bị điều chuyển hoặc nộp trả theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, áp dụng cho tài sản phục vụ hoạt động sự nghiệp hoặc thực hiện dự án.
  • Các khoản hao mòn tài sản cố định được trích định kỳ trong quá trình sử dụng cho hoạt động công hoặc dự án.
  • Các trường hợp giảm tài sản do thanh lý, nhượng bán, thất thoát sau kiểm kê.
  • Giá trị tài sản bị điều chỉnh giảm do đánh giá lại.

Bên Có ghi nhận sự gia tăng của nguồn kinh phí hình thành tài sản cố định, bao gồm:

  • Tài sản cố định đã đầu tư, mua sắm và hoàn thành, đưa vào khai thác cho mục đích hoạt động sự nghiệp hoặc dự án.
  • Tài sản cố định được ghi nhận do tiếp nhận kinh phí sự nghiệp, vốn dự án cấp phát, hoặc nhận viện trợ không hoàn lại dưới dạng hiện vật.
  • Giá trị tài sản được điều chỉnh tăng sau khi đánh giá lại.

Số dư bên Có phản ánh tổng giá trị nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định đang có tại đơn vị tại thời điểm báo cáo.

3. Hướng dẫn hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế liên quan đến Tài khoản 466 theo TT200

(1) Trường hợp được Ngân sách Nhà nước, đơn vị cấp trên cấp kinh phí bằng TSCĐ hoặc dùng kinh phí sự nghiệp, dự án, viện trợ không hoàn lại để mua sắm TSCĐ, đầu tư XDCB, khi việc mua TSCĐ, đầu tư XDCB hoàn thành tài sản được đưa vào sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, hạch toán:

Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình

Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình

Có các TK 111, 112, 241, 331, 461,…

Đồng thời:

Nợ TK 161 – Chi sự nghiệp

Có TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.

(2) Cuối kỳ kế toán năm tính hao mòn TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, hạch toán:

Nợ TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.

(3) Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án:

– Ghi giảm TSCĐ nhượng bán, thanh lý, hạch toán:

Nợ TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (Giá trị còn lại)

Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)

Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá)

Có TK 213 – TSCĐ vô hình (Nguyên giá).

– Số thu, các khoản chi và chênh lệch thu, chi về nhượng bán, thanh lý TSCĐ đầu tư bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án, được xử lý và hạch toán theo quyết định thanh lý, nhượng bán TSCĐ của cấp có thẩm quyền.

(4) Kế toán chuyển giao tài sản là các công trình phúc lợi: Đối với tài sản là công trình phúc lợi được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, nếu doanh nghiệp cổ phần hóa từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước tiếp tục sử dụng cho mục đích kinh doanh, hạch toán:

Nợ TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.

Hướng dẫn hạch toán TK 466 theo TT200

4. Các câu hỏi thường gặp liên quan đến TK466 theo TT200

Tài khoản 466 có được sử dụng trong trường hợp tài sản cố định được hình thành từ nguồn vay nợ hay nguồn thu phí để lại?

Không. Tài khoản 466 chỉ dùng để phản ánh nguồn kinh phí có tính chất cấp phát như: Kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án từ ngân sách Nhà nước hoặc viện trợ không hoàn lại. Các tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn vay, nguồn thu phí lệ phí được để lại tự chủ không được phản ánh vào TK 466 mà sẽ được ghi nhận qua các tài khoản khác phù hợp với nguồn hình thành.

Có được ghi giảm TK 466 khi tài sản cố định chưa hết khấu hao nhưng đã bị hư hỏng hoặc thanh lý không?

Có. Khi TSCĐ bị hư hỏng, mất mát hoặc thanh lý trước thời hạn, đơn vị phải ghi giảm cả giá trị còn lại của TSCĐ và đồng thời ghi giảm nguồn kinh phí đã hình thành tài sản tương ứng trên TK 466, kể cả trong trường hợp tài sản chưa trích hết hao mòn. Giá trị ghi giảm phụ thuộc vào phần còn lại chưa phân bổ hết của TK 466 đối với tài sản đó.

Có bắt buộc phải theo dõi chi tiết TK 466 theo từng nguồn vốn và từng tài sản không?

Có. Theo quy định, đơn vị kế toán phải theo dõi chi tiết TK 466 theo từng nguồn vốn (kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án, viện trợ…) và từng tài sản cụ thể. Việc này nhằm đảm bảo tính minh bạch trong quản lý tài sản công và thuận tiện trong kiểm tra, quyết toán, thanh tra.

Tài khoản 466 có phải luôn ghi nhận nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước không?

Không hoàn toàn. Tài khoản 466 không chỉ ghi nhận nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước mà còn bao gồm các nguồn viện trợ không hoàn lại, tài trợ từ các tổ chức có thẩm quyền, phục vụ cho việc hình thành tài sản cố định dùng cho hoạt động sự nghiệp hoặc thực hiện dự án. Điều quan trọng là nguồn tài trợ này phải đáp ứng yêu cầu là không hoàn lại, không phải nguồn vốn vay hoặc nguồn tự chủ của đơn vị.

Trường hợp tài sản cố định do đơn vị khác cho mượn có cần ghi nhận trên TK 466 không?

Không. Tài sản cố định cho mượn không làm thay đổi quyền sở hữu và không hình thành tài sản cố định tại đơn vị nhận mượn, vì vậy không cần ghi nhận trên TK 466. Việc mượn tài sản chỉ ảnh hưởng đến các tài khoản quản lý tài sản cố định khác, nhưng không tạo ra nguồn kinh phí hình thành tài sản cố định. Chỉ khi tài sản mượn được chuyển nhượng hoặc cấp phát mới có sự thay đổi trong việc ghi nhận nguồn hình thành tài sản trên TK 466.

Tạm kết: 

Nắm vững nguyên tắc và cách hạch toán Tài khoản 466 theo Thông tư 200 không chỉ giúp phản ánh đúng thực trạng tài chính mà còn hỗ trợ đơn vị đáp ứng đầy đủ yêu cầu kiểm toán, thanh tra. Mỗi bút toán liên quan đến nguồn kinh phí hình thành tài sản cố định cần được thực hiện cẩn trọng, đúng quy định để tránh sai sót ảnh hưởng đến báo cáo tài chính chung. Việc vận dụng linh hoạt hướng dẫn từ TT200 sẽ là công cụ đắc lực cho kế toán viên trong quá trình kiểm soát và minh bạch hóa nguồn lực đầu tư công.