Không đơn thuần là con số thể hiện vốn góp, Tài khoản 411 đóng vai trò lớn trong cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp. Sự chính xác và minh bạch trong cách hạch toán tài khoản này phản ánh rõ nét cam kết tài chính của các nhà đầu tư, đồng thời là căn cứ pháp lý cho quyền sở hữu và lợi ích kinh tế trong tương lai. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tổng hợp và gửi đến các bạn những hướng dẫn chi tiết về cách hạch toán tài khoản 411 theo thông tư 200 chính xác và đầy đủ nhất.
1. Tài khoản 411 theo Thông tư 200 là tài khoản gì?
Tài khoản 411 theo Thông tư 200 là tài khoản Vốn đầu tư của chủ sở hữu. Tài khoản này được thiết kế để ghi nhận toàn bộ số vốn do chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp, cũng như theo dõi những biến động tăng hoặc giảm của nguồn vốn này trong suốt quá trình hoạt động. Đối với các công ty con và các đơn vị có tư cách pháp nhân thực hiện hạch toán độc lập, tài khoản 411 còn phản ánh số vốn đầu tư trực tiếp từ công ty mẹ.
Tùy theo mô hình tổ chức và đặc thù vận hành của từng đơn vị, tài khoản này cũng có thể được áp dụng cho các đơn vị phụ thuộc – không có tư cách pháp nhân riêng – nhằm ghi nhận nguồn vốn kinh doanh được cấp từ đơn vị cấp trên. Trong trường hợp đó, nếu không sử dụng Tài khoản 3361 – Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh thì Tài khoản 411 sẽ đảm nhiệm vai trò phản ánh khoản vốn được cấp phát.
2. Nguyên tắc kế toán của TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu theo TT200
Nguyên tắc kế toán đối với TK411 được quy định tại khoản 1, Điều 67 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:
– Cấu phần hình thành vốn đầu tư
Tài khoản 411 phản ánh các khoản vốn đã hình thành từ nhiều nguồn:
- Vốn góp thực tế từ chủ sở hữu.
- Nguồn lợi nhuận giữ lại, quỹ đầu tư phát triển được phê duyệt bổ sung vốn.
- Giá trị quyền chọn chuyển đổi trái phiếu.
- Viện trợ không hoàn lại và các khoản được ghi tăng vốn theo quy định pháp luật.
– Nguyên tắc ghi nhận
- Chỉ hạch toán phần vốn đã thực góp.
- Không ghi nhận cam kết góp vốn, khoản phải thu từ nhà đầu tư chưa chuyển giao.
– Theo dõi chi tiết
- Phân loại rõ các khoản vốn: góp ban đầu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác.
- Ghi nhận chi tiết theo từng cá nhân/tổ chức góp vốn để đảm bảo minh bạch và dễ kiểm tra.
– Ghi giảm vốn đầu tư
Tài khoản 411 được ghi giảm khi:
- Trả lại vốn cho chủ sở hữu hoặc Nhà nước.
- Bị điều chuyển vốn theo quyết định.
- Hủy cổ phiếu quỹ.
- Doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc theo yêu cầu cơ quan có thẩm quyền.
– Góp vốn bằng ngoại tệ
- Ghi nhận theo tỷ giá thực tế tại thời điểm góp vốn (không dùng tỷ giá trên giấy phép đầu tư).
- Không điều chỉnh lại vốn đã góp khi tỷ giá biến động về sau.
– Góp vốn bằng tài sản
- Ghi nhận theo giá đánh giá lại hợp lý được các bên thống nhất.
- Tài sản vô hình (thương hiệu, quyền khai thác…) chỉ ghi nhận nếu pháp luật cho phép.
– Công ty cổ phần – tách riêng từng cấu phần
- Vốn góp của chủ sở hữu: ghi theo mệnh giá cổ phần.
- Thặng dư vốn cổ phần: ghi phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá.
- Cổ phiếu ưu đãi có cam kết mua lại trong tương lai được phân loại là nợ phải trả thay vì vốn chủ sở hữu.
– Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
- Khi phát hành trái phiếu chuyển đổi, tách phần quyền chọn chuyển đổi (vốn) và phần trái phiếu (nợ).
- Ghi nhận phần vốn vào TK 411 theo giá trị chênh lệch giữa số tiền thu về và giá trị nợ (ghi vào TK 343).
- Khi chuyển đổi trái phiếu, phần quyền chọn sẽ được phân loại lại sang thặng dư vốn cổ phần.
3. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK411
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu được quy định tại khoản 2, Điều 67 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:
– Bên Nợ ghi nhận giảm vốn đầu tư, gồm:
- Hoàn trả vốn cho chủ sở hữu.
- Điều chuyển vốn sang đơn vị khác.
- Phát hành cổ phiếu thấp hơn mệnh giá.
- Giải thể hoặc chấm dứt hoạt động doanh nghiệp.
- Bù lỗ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Hủy cổ phiếu quỹ (công ty cổ phần).
– Bên Có ghi nhận tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu trong các trường hợp:
- Góp vốn mới từ chủ sở hữu.
- Bổ sung vốn từ lợi nhuận giữ lại hoặc các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu.
- Phát hành cổ phiếu có giá cao hơn mệnh giá.
- Nhận quyền chọn chuyển đổi từ trái phiếu chuyển đổi.
- Các khoản tài trợ, tặng, biếu được phê duyệt ghi tăng vốn.
– Số dư bên Có phản ánh tổng vốn đầu tư của chủ sở hữu hiện có tại doanh nghiệp.
TK 411 được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2 như sau:
– Tài khoản 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu
Tài khoản phản ánh phần vốn thực góp của các chủ sở hữu theo điều lệ. Công ty cổ phần ghi nhận vốn theo mệnh giá cổ phiếu phát hành.
- Tài khoản 41111 – Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết: Ghi tổng mệnh giá cổ phiếu phổ thông.
- Tài khoản 41112 – Cổ phiếu ưu đãi: Ghi tổng mệnh giá cổ phiếu ưu đãi.
– Tài khoản 4112 – Thặng dư vốn cổ phần
- Phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu.
- Chênh lệch từ giao dịch cổ phiếu quỹ.
- Có thể có số dư Có hoặc Nợ.
– Tài khoản 4113 – Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
- Áp dụng với đơn vị phát hành trái phiếu chuyển đổi.
- Phản ánh cấu phần vốn (quyền chọn cổ phiếu) gồm: Bên Có ghi nhận giá trị quyền chọn tại thời điểm phát hành, bên Nợ kết chuyển sang thặng dư vốn cổ phần khi đáo hạn trái phiếu và số dư bên Có thể hiện giá trị quyền chọn còn lại tại thời điểm báo cáo.
– Tài khoản 4118 – Vốn khác
Ghi nhận các khoản vốn hình thành từ:
- Bổ sung từ lợi nhuận sau thuế.
- Tài sản được tặng, biếu, tài trợ
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản được phép ghi tăng/giảm vốn chủ sở hữu.
4. Hướng dẫn hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế liên quan đến Tài khoản 411 theo TT200
(1) Khi thực nhận vốn góp của các chủ sở hữu, hạch toán:
Nợ các TK 111, 112 (Nếu nhận vốn góp bằng tiền)
Nợ các TK 121, 128, 228 (Nếu nhận vốn góp bằng cổ phiếu, trái phiếu, các khoản đầu tư vào doanh nghiệp khác)
Nợ các TK 152, 155, 156 (Nếu nhận vốn góp bằng hàng tồn kho)
Nợ các TK 211, 213, 217, 241 (Nếu nhận vốn góp bằng TSCĐ, BĐSĐT)
Nợ các TK 331, 338, 341 (Nếu chuyển vay, nợ phải trả thành vốn góp)
Nợ các TK 4112, 4118 (Chênh lệch giữa giá trị tài sản, nợ phải trả được chuyển thành vốn nhỏ hơn giá trị phần vốn được tính là vốn góp của chủ sở hữu).
Có TK 4111- Vốn góp của chủ sở hữu
Có các TK 4112, 4118 (Chênh lệch giữa giá trị tài sản, nợ phải trả được chuyển thành vốn lớn hơn giá trị phần vốn được tính là vốn góp của chủ sở hữu).
(2) Trường hợp công ty cổ phần phát hành cổ phiếu huy động vốn từ các cổ đông
– Khi nhận được tiền mua cổ phiếu của các cổ đông với giá phát hành theo mệnh giá cổ phiếu, hạch toán:
Nợ các TK 111, 112 (Mệnh giá)
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (Mệnh giá).
Công ty cổ phần ghi nhận chi tiết mệnh giá cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết trên TK 41111; Mệnh giá cổ phiếu ưu đãi trên TK 41112.
– Khi nhận được tiền mua cổ phiếu của các cổ đông có chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu, hạch toán:
Nợ các TK 111,112 (Giá phát hành)
Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (Giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá)
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (Mệnh giá)
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (Giá phát hành lớn hơn mệnh giá)
– Các chi phí trực tiếp liên quan đến việc phát hành cổ phiếu, hạch toán:
Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần
Có các TK 111, 112.
(3) Trường hợp công ty cổ phần phát hành cổ phiếu từ các nguồn thuộc vốn chủ sở hữu:
– Trường hợp công ty cổ phần được phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn thặng dư vốn cổ phần, kế toán căn cứ vào hồ sơ, chứng từ kế toán liên quan, hạch toán:
Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu.
– Trường hợp công ty cổ phần được phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn Quỹ đầu tư phát triển, hạch toán:
Nợ TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (Nếu có).
– Trường hợp công ty cổ phần được phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (trả cổ tức bằng cổ phiếu), hạch toán:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu;
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (Nếu có).
(4) Trường hợp công ty cổ phần phát hành cổ phiếu để đầu tư vào doanh nghiệp khác (kể cả trường hợp hợp nhất kinh doanh dưới hình thức phát hành cổ phiếu)
– Nếu giá phát hành cổ phiếu lớn hơn mệnh giá, hạch toán:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu;
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (Nếu có).
– Nếu giá phát hành cổ phiếu nhỏ hơn mệnh giá, hạch toán:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (Nếu có)
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu.
(5) Trường hợp công ty cổ phần được phát hành cổ phiếu thưởng từ quỹ khen thưởng để tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, hạch toán:
Nợ TK 3531 – Quỹ khen thưởng
Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (Giá phát hành thấp hơn mệnh giá)
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (Giá phát hành lớn hơn mệnh giá).
(6) Kế toán cổ phiếu quỹ
– Khi mua cổ phiếu quỹ, kế toán phản ánh theo giá thực tế mua, hạch toán:
Nợ TK 419 – Cổ phiếu quỹ
Có các TK 111, 112.
– Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ, hạch toán:
Nợ các TK 111,112 (Giá tái phát hành)
Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (Giá tái phát hành nhỏ hơn giá ghi sổ)
Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ (Theo giá ghi sổ)
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (Giá tái phát hành lớn hơn giá ghi sổ cổ phiếu quỹ).
– Khi công ty cổ phần huỷ bỏ cổ phiếu quỹ, hạch toán:
Nợ TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (Theo mệnh giá)
Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (Giá mua lại lớn hơn mệnh giá)
Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ (Theo giá ghi sổ)
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (Giá mua lại nhỏ hơn mệnh giá).
(7) Khi doanh nghiệp bổ sung vốn điều lệ từ các nguồn vốn hợp pháp khác, doanh nghiệp phải kết chuyển sang Vốn đầu tư của chủ sở hữu, hạch toán:
Nợ các TK 412, 414, 418, 421, 441
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (TK 4111).
(8) Khi công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn đầu tư XDCB đã hoàn thành hoặc công việc mua sắm TSCĐ đã xong đưa vào sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, quyết toán vốn đầu tư được duyệt, kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ, đồng thời ghi tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu, hạch toán:
Nợ TK 441 – Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu.
(9) Khi nhận được quà biếu, tặng, tài trợ và cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ghi tăng vốn Nhà nước, hạch toán:
Nợ các TK 111,112,153, 211…
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (TK 4118).
Các trường hợp khác mà cơ quan có thẩm quyền không yêu cầu ghi tăng vốn Nhà nước thì phản ánh quà biếu, tặng, tài trợ vào thu nhập khác.
(10) Khi hoàn trả vốn góp cho các chủ sở hữu, hạch toán:
Nợ TK 411- Vốn đầu tư của chủ sở hữu (TK 4111, 4112)
Có các TK 111,112.
(11) Khi trả lại vốn góp cho chủ sở hữu, hạch toán:
– Trả lại vốn góp bằng tiền, hàng tồn kho, tài sản, hạch toán:
Nợ TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu
Có các TK 111, 112,152, 155, 156… (Giá trị ghi sổ).
– Trả lại vốn góp bằng TSCĐ, hạch toán:
Nợ TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có các TK 211, 213.
– Phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản trả cho chủ sở hữu vốn và số vốn góp của chủ sở hữu được ghi nhận vào làm tăng, giảm vốn khác của chủ sở hữu.
(12) Kế toán quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
– Tại thời điểm phát hành trái phiếu có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu, kế toán xác định giá trị phần nợ gốc và quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi bằng cách chiết khấu giá trị danh nghĩa của khoản thanh toán trong tương lai về giá trị hiện tại, hạch toán:
Nợ các TK 111, 112 (Tổng số thu từ phát hành trái phiếu chuyển đổi)
Có TK 3432 – Trái phiếu chuyển đổi (Phần nợ gốc)
Có TK 4113 – Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu (Chênh lệch giữa số tiền thu được và nợ gốc trái phiếu chuyển đổi).
– Khi đáo hạn trái phiếu, trường hợp người nắm giữ trái phiếu thực hiện quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, kế toán ghi giảm phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi và ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, hạch toán:
Nợ TK 3432 – Trái phiếu chuyển đổi
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (Theo mệnh giá)
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (Phần chênh lệch giữa giá trị cổ phiếu phát hành thêm tính theo mệnh giá và giá trị nợ gốc trái phiếu chuyển đổi).
– Khi đáo hạn trái phiếu, kế toán kết chuyển giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi vào thặng dư vốn cổ phần (Kể cả trường hợp trái chủ không thực hiện quyền chọn), hạch toán:
Nợ TK 4113 – Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần.
(13) Hướng dẫn kế toán tăng, giảm vốn Nhà nước tại doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước trước khi chuyển thành công ty cổ phần
– Đối với tài sản phát hiện thừa qua kiểm kê, căn cứ vào “Biên bản xử lý tài sản thừa, thiếu qua kiểm kê”, hạch toán:
Nợ TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (Nếu tài sản thừa của người bán)
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (TK 3388)
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (Đối với tài sản thừa không xác định được nguyên nhân và không tìm được chủ sở hữu).
– Kế toán chuyển giao vật tư, tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý chưa được xử lý cho tập đoàn, tổng công ty nhà nước, công ty mẹ, công ty nhà nước độc lập khác:
+ Trường hợp doanh nghiệp chuyển giao vật tư, hàng hoá không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý chưa được xử lý cho tập đoàn, tổng công ty nhà nước, công ty mẹ, công ty nhà nước độc lập khác, hạch toán:
Nợ TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có các TK 152, 153, 155.
+ Trường hợp doanh nghiệp chuyển giao tài sản cố định không cần dùng, chờ thanh lý cho tập đoàn, tổng công ty nhà nước, công ty mẹ, công ty nhà nước độc lập khác, hạch toán:
Nợ TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình.
– Kế toán chuyển giao tài sản là các công trình phúc lợi
Đối với tài sản là công trình phúc lợi được đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước, nếu doanh nghiệp cổ phần hoá tiếp tục sử dụng cho mục đích kinh doanh, hạch toán:
Nợ TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
– Kế toán xử lý các khoản nợ phải trả trước khi chuyển thành Công ty cổ phần: Trước khi chuyển thành công ty cổ phần, doanh nghiệp cổ phần hoá phải xử lý các khoản nợ phải trả, tuỳ thuộc từng khoản nợ và quyết định xử lý:
+ Đối với các khoản nợ phải trả nhưng không phải thanh toán mà được hạch toán tăng vốn nhà nước, hạch toán:
Nợ các TK 331, 338,…
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu.
+ Đối với các khoản nợ phải trả phải thanh toán bằng tiền, tài sản, hạch toán:
Nợ các TK 331, 338,…
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Phần hao mòn lũy kế TSCĐ dùng để trả nợ)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 155, 156, 211, 213…
Phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản dùng để trả nợ và giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả được xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
– Kế toán xử lý các khoản dự phòng trước khi doanh nghiệp chuyển thành Công ty cổ phần: Các khoản dự phòng sau khi bù đắp tổn thất, nếu còn sẽ được hạch toán tăng vốn nhà nước, hạch toán:
Nợ các TK 229, 352
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
– Kế toán xử lý số dư chênh lệch tỷ giá hối đoái (Nếu có)
+ Nếu lãi tỷ giá được ghi tăng vốn nhà nước, hạch toán:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
+ Nếu lỗ tỷ giá được ghi giảm vốn nhà nước, hạch toán:
Nợ TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền có quyết định khác thì các khoản lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái đang phản ánh trong TK 413 được xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
– Kế toán xử lý vốn đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác
+ Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa kế thừa vốn đã đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác thì đơn vị phải xác định lại giá trị vốn đầu tư dài hạn tại thời điểm chuyển giao theo quy định của pháp luật.
+ Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá không kế thừa các khoản đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác và chuyển giao cho doanh nghiệp nhà nước khác làm đối tác, căn cứ vào biên bản bàn giao, hạch toán:
Nợ TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có các TK 222, 228…
– Kế toán khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị ghi sổ của vốn Nhà nước: Chênh lệch của vốn Nhà nước giữa giá trị thực tế và giá trị ghi trên sổ kế toán được hạch toán như là một khoản lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp, hạch toán:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
– Kế toán chênh lệch tiền thuê đất trả trước: Trường hợp đơn vị đã nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất hoặc đã nộp trước tiền thuê đất cho nhiều năm trước ngày 01/07/2004 (ngày Luật đất đai có hiệu lực thi hành) mà có chênh lệch tăng do xác định lại đơn giá thuê đất tại thời điểm định giá đối với thời gian còn lại của Hợp đồng thuê đất hoặc thời gian còn lại đã trả tiền thuê đất thì kế toán ghi nhận như sau:
+ Trường hợp tiền thuê đất trả trước đã đủ tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình, số chênh lệch tăng, hạch toán:
Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
+ Trường hợp tiền thuê đất trả trước không đủ tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình, số chênh lệch tăng, hạch toán:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
– Kế toán chuyển các nguồn vốn, quỹ thuộc nguồn vốn chủ sở hữu thành vốn nhà nước tại doanh nghiệp tại thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần:
Tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần, kế toán chuyển toàn bộ số dư Có Quỹ đầu tư phát triển, Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu, Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, Chênh lệch đánh giá lại tài sản và Chênh lệch tỷ giá hối đoái sang Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ các TK 412, 413, 414, 418, 421, 441
Có TK 411- Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
– Kế toán tiền thu từ cổ phần hóa
+ Khi thu tiền từ bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, hạch toán:
Nợ các TK 111, 112…
Có TK 3385 – Phải trả về cổ phần hóa.
+ Khi thu tiền từ phát hành thêm cổ phần để tăng vốn kinh doanh, hạch toán:
Nợ các TK 111, 112 (Giá phát hành)
Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (Phần chênh lệch giữa giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu)
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (Mệnh giá)
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (Phần chênh lệch giữa giá phát hành lớn hơn mệnh giá cổ phiếu).
– Bàn giao tài sản, vốn cho công ty cổ phần
+ Trường hợp cổ phần hóa doanh nghiệp độc lập: Trường hợp cổ phần hóa doanh nghiệp độc lập, kế toán thực hiện các thủ tục bàn giao theo đúng quy định hiện hành về bàn giao tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn cho công ty cổ phần. Toàn bộ chứng từ kế toán, sổ kế toán và Báo cáo tài chính của doanh nghiệp cổ phần hoá thuộc diện phải lưu trữ được chuyển giao cho Công ty cổ phần để lưu trữ tiếp tục.
+ Trường hợp cổ phần hóa đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty Nhà nước độc lập, Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ, Công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty: Khi bàn giao tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn cho Công ty cổ phần, căn cứ vào biên bản bàn giao tài sản, các phụ lục chi tiết về tài sản bàn giao cho Công ty cổ phần và các chứng từ, sổ kế toán có liên quan, kế toán phản ánh giảm giá trị tài sản bàn giao cho Công ty cổ phần, hạch toán:
Nợ các TK 336, 411
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Phần đã hao mòn)
Nợ các TK 331, 335, 336, 338, 341…
Có các TK 111,112,121,131,152,153,154,155,156,211,213,221,222,…
– Kế toán tại công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước.
+ Mở sổ kế toán mới: Khi nhận tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn và hồ sơ kèm theo, Công ty cổ phần phải mở sổ kế toán mới (bao gồm các sổ kế toán tổng hợp và các sổ kế toán chi tiết) để phản ánh giá trị tài sản và nguồn vốn nhận bàn giao.
+ Kế toán nhận bàn giao tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn, ở công ty cổ phần: Khi nhận bàn giao tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn, căn cứ vào hồ sơ, biên bản bàn giao, hạch toáni:
Nợ các TK 111,112,121,131,138,141,152,153,154,155,156,157,211,221…
Có các TK 331, 333, 334, 335, 338, 341,…
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
+ Kế toán tại doanh nghiệp có đơn vị trực thuộc được cổ phần hóa
Kế toán tại công ty mẹ của tập đoàn có công ty con được cổ phần hóa: Khi doanh nghiệp thành viên của Tập đoàn đã được cổ phần hoá, công ty mẹ căn cứ vào giá trị phần vốn nhà nước bán ra ngoài ghi giảm giá trị khoản đầu tư và giảm Vốn đầu tư của chủ sở hữu, hạch toán:
Nợ TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có TK 221 – Đầu tư vào Công ty con.
Kế toán tại doanh nghiệp có các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân được cổ phần hoá: Khi đơn vị trực thuộc của Tổng công ty, Công ty đã được cổ phần hóa, Tổng công ty, Công ty căn cứ vào giá trị phần vốn nhà nước bán ra ngoài ghi giảm vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc, hạch toán:
Nợ TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có TK 1361 – Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc.
5. Các câu hỏi thường gặp liên quan đến TK411 theo TT200
TK411 có được sử dụng tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc không?
Có, nếu đơn vị cấp vốn không hạch toán qua TK 3361 – “Phải trả nội bộ” thì TK 411 có thể được sử dụng để phản ánh phần vốn kinh doanh cấp cho đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Vốn góp chưa thực nộp có được ghi nhận vào TK411 không?
Không. Chỉ phản ánh phần vốn đã được chủ sở hữu chuyển giao thực tế. Khoản cam kết góp vốn hoặc chưa góp không ghi nhận tại TK 411.
Có ghi nhận chênh lệch tỷ giá khi góp vốn bằng ngoại tệ vào TK411 không?
Không. Vốn góp bằng ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá thực tế tại thời điểm góp vốn và không điều chỉnh lại do thay đổi tỷ giá sau đó.
Tạm kết:
Đứng ở vai trò cốt lõi của bảng cân đối kế toán, tài khoản 411 là điểm tựa giúp doanh nghiệp đo lường được độ vững chắc của nền tảng tài chính nội tại. Hạch toán tài khoản 411 theo Thông tư 200 đúng – đủ – rõ ràng không chỉ đảm bảo sự tuân thủ pháp lý mà còn mở ra một cấu trúc vốn rõ ràng, minh bạch cho các kế hoạch phát triển dài hạn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi vừa cung cấp qua bài viết sẽ đem lại nhiều giá trị hữu ích cho bạn đọc.