Hệ Thống Tài Khoản Kế Toán Thông Tư 200 Hướng dẫn chi tiết hạch toán Tài khoản 336 – Phải trả...

Hướng dẫn chi tiết hạch toán Tài khoản 336 – Phải trả nội bộ theo thông tư 200

Các giao dịch nội bộ cần được ghi nhận một cách nhất quán để tránh sai lệch số liệu khi hợp nhất báo cáo. Tài khoản 336 – Phải trả nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh các khoản phải trả giữa đơn vị kế toán cấp trên và cấp dưới. Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản này được hướng dẫn chi tiết, phù hợp với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp có đơn vị phụ thuộc. Trong bài viết sau đây, chúng tôi sẽ tổng hợp và giới thiệu đến bạn đọc hướng dẫn chi tiết nhất về cách hạch toán tài khoản 336 theo Thông tư 200.

1. Tài khoản 336 theo Thông tư 200 là tài khoản gì?

Theo Điều 55 Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 336 là tài khoản Phải trả nội bộ, được sử dụng để ghi nhận các khoản phải trả phát sinh giữa doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân, hạch toán phụ thuộc nhưng có tổ chức bộ máy kế toán riêng (gọi chung là đơn vị hạch toán phụ thuộc), cũng như giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong cùng một doanh nghiệp.

Việc xác định loại hình đơn vị trực thuộc trong hệ thống kế toán doanh nghiệp dựa trên đặc điểm pháp lý và phương thức hạch toán của đơn vị đó (hạch toán phụ thuộc hay độc lập, có tư cách pháp nhân hay không, có người đại diện pháp luật hay không), thay vì căn cứ vào tên gọi hành chính như chi nhánh, tổ, đội, xí nghiệp hay đơn vị thành viên.

Tài khoản 336 theo Thông tư 200 là tài khoản gì?

2. Nguyên tắc kế toán của TK 336 – Phải trả nội bộ theo TT200

Nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 336 – Phải trả nội bộ được quy định tại khoản 1, ĐIều 55 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:

– Tài khoản 336 không được sử dụng để phản ánh các khoản thanh toán giữa công ty mẹ và công ty con, hoặc giữa các công ty con với nhau, nếu các đơn vị này có tư cách pháp nhân riêng và thực hiện chế độ kế toán độc lập.

– Các khoản ghi nhận trên tài khoản 336 – Phải trả nội bộ bao gồm các nghĩa vụ phải trả liên quan đến vốn kinh doanh, nghĩa vụ nộp cho doanh nghiệp mẹ, hoặc thanh toán giữa các đơn vị phụ thuộc trong cùng hệ thống. Những khoản này có thể phát sinh từ việc điều chuyển tài sản, vốn, kinh phí, thanh toán tạm ứng, trả hộ, lãi vay, hoặc các chênh lệch về tỷ giá,…

– Căn cứ vào cơ cấu tổ chức và phương thức phân cấp quản lý, doanh nghiệp sẽ quyết định việc ghi nhận phần vốn cấp cho đơn vị hạch toán phụ thuộc tại tài khoản 3361 – Vốn kinh doanh tại đơn vị trực thuộc hoặc tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu, tùy theo cách quản lý và đặc điểm hoạt động thực tế.

– Tài khoản 336 cần được mở chi tiết theo từng đơn vị có phát sinh giao dịch nội bộ, đồng thời theo dõi riêng biệt từng khoản phải trả hoặc phải nộp để đảm bảo quản lý minh bạch và chính xác.

– Vào cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa tài khoản 136 và tài khoản 336 theo từng nội dung thanh toán giữa các đơn vị nội bộ. Trên cơ sở kết quả đối chiếu, kế toán lập biên bản thanh toán bù trừ để làm căn cứ ghi nhận bút toán điều chỉnh. Nếu có sự chênh lệch, cần xác định nguyên nhân và tiến hành điều chỉnh kịp thời.

3. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK336

Căn cứ khoản 2, Điều 55 Thông tư 200/2014/TT-BTC, kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 336 bao gồm:

– Bên Nợ:

  • Các khoản tiền doanh nghiệp đã chi trả cho đơn vị hạch toán phụ thuộc;
  • Số tiền mà đơn vị hạch toán phụ thuộc đã nộp về cho doanh nghiệp;
  • Các khoản mà doanh nghiệp đã thanh toán thay hoặc nhận thay cho các đơn vị nội bộ;
  • Số liệu dùng để bù trừ giữa các khoản phải thu và phải trả phát sinh với cùng một đơn vị có quan hệ thanh toán.

– Bên Có:

  • Vốn kinh doanh doanh nghiệp cấp cho đơn vị hạch toán phụ thuộc;
  • Các khoản mà đơn vị phụ thuộc cần nộp lại cho doanh nghiệp;
  • Nghĩa vụ chi trả cho các đơn vị phụ thuộc khác;
  • Khoản phải trả cho các đơn vị trong nội bộ về phần đã chi hộ, thu hộ.

– Số dư bên Có: Biểu thị tổng giá trị còn phải thanh toán hoặc phải nộp cho doanh nghiệp và các đơn vị nội bộ khác tại thời điểm cuối kỳ.

Các tài khoản cấp 2 của tài khoản 336 gồm có:

  • Tài khoản 3361 – Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh: Được sử dụng tại các đơn vị phụ thuộc không có tư cách pháp nhân, dùng để ghi nhận phần vốn kinh doanh mà doanh nghiệp cấp trên giao. Lưu ý, tài khoản này không áp dụng cho các công ty con hoặc các đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập.
  • Tài khoản 3362 – Phải trả nội bộ về chênh lệch tỷ giá: Áp dụng tại các Ban quản lý dự án (BQLDA) trực thuộc doanh nghiệp là Chủ đầu tư, dùng để phản ánh các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh phải thanh toán cho doanh nghiệp.
  • Tài khoản 3363 – Phải trả nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện được vốn hóa: Cũng dành riêng cho BQLDA trực thuộc, phản ánh các chi phí lãi vay được vốn hóa mà BQLDA có trách nhiệm chuyển trả cho doanh nghiệp.
  • Tài khoản 3368 – Phải trả nội bộ khác: Ghi nhận toàn bộ các khoản phải trả còn lại giữa các đơn vị nội bộ, không thuộc ba nhóm nêu trên, trong cùng một hệ thống doanh nghiệp.

Kết cấu của TK336 theo TT200

4. Hướng dẫn hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế liên quan đến Tài khoản 336 theo TT200

4.1. Tại đơn vị hạch toán phụ thuộc

a. Khi đơn vị hạch toán phụ thuộc như chi nhánh, cửa hàng, ban quản lý dự án… nhận vốn được cấp bởi doanh nghiệp, đơn vị cấp trên, hạch toán:

Nợ các TK 111, 112, 152, 155, 156, 211, 213, 217…..

Có TK 336 – Phải trả nội bộ (TK 3361).

b. Số tiền phải trả cho các đơn vị nội bộ khác về các khoản đã được chi hộ, trả hộ, hoặc khi nhận sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ từ các đơn vị nội bộ chuyển đến, hạch toán:

Nợ các TK 152, 153, 156

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 336 – Phải trả nội bộ.

c. Khi thu tiền hộ hoặc vay các đơn vị nội bộ khác, hạch toán:

Nợ các TK 111,112,…

Có TK 336 – Phải trả nội bộ.

d. Khi trả tiền cho doanh nghiệp và các đơn vị nội bộ về các khoản phải trả, phải nộp, chi hộ, thu hộ, hạch toán:

Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ

Có các TK 111,112,…

e. Khi có quyết định điều chuyển tài sản cho các đơn vị khác trong nội bộ và có quyết định giảm vốn kinh doanh, hạch toán:

Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ (TK 3361)

Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Nếu điều chuyển TSCĐ, BĐSĐT)

Có các TK 152, 155, 156, 211, 213, 217…..

f. Bù trừ giữa các khoản phải thu và phải trả phát sinh từ giao dịch với các đơn vị nội bộ, hạch toán:

Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ

Có TK 136 – Phải thu nội bộ.

g. Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc không được phân cấp kế toán đến lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (TK 421), định kỳ đơn vị hạch toán phụ thuộc kết chuyển các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí trực tiếp qua TK 336 – Phải trả nội bộ hoặc qua TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh:

– Kết chuyển doanh thu, thu nhập, hạch toán:

Nợ các TK 511, 711

Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh (Nếu đơn vị hạch toán phụ thuộc theo dõi kết quả kinh doanh trong kỳ)

Có TK 336 – Phải trả nội bộ (Nếu đơn vị hạch toán phụ thuộc không theo dõi kết quả kinh doanh).

Định kỳ, đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân cấp theo dõi kết quả kinh doanh trong kỳ kết chuyển kết quả kinh doanh (lãi) lên đơn vị cấp trên, hạch toán:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 336 – Phải trả nội bộ.

– Kết chuyển các khoản chi phí, hạch toán:

Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ (Nếu đơn vị hạch toán phụ thuộc không được phân cấp theo dõi kết quả kinh doanh)

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh (Nếu đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân cấp theo dõi kết quả kinh doanh riêng)

Có các TK 632, 635, 641, 642.

Định kỳ, đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân cấp theo dõi kết quả kinh doanh trong kỳ kết chuyển kết quả kinh doanh (lỗ) chuyển lên đơn vị cấp trên, hạch toán:

Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ

Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.

h. Trường hợp được phân cấp hạch toán đến lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, định kỳ đơn vị hạch toán phụ thuộc kết chuyển lợi nhuận sau thuế chưa phân phối cho đơn vị cấp trên:

– Kết chuyển lãi, hạch toán:

Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

Có TK 336 – Phải trả nội bộ.

– Kết chuyển lỗ, hạch toán:

Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ

Có TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.

4.2. Hạch toán tại doanh nghiệp có đơn vị hạch toán phụ thuộc (đơn vị cấp trên)

a. Số quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi phải cấp cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc, hạch toán:

Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi

Có TK 336 – Phải trả nội bộ.

b. Các khoản phải trả cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc, hạch toán:

Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu

Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ

Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công

Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung

Nợ TK 641- Chi phí bán hàng

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 336 – Phải trả nội bộ.

c. Khi thanh toán các khoản phải trả cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc, hạch toán:

Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ

Có các TK 111, 112, …

d. Bù trừ các khoản phải thu, phải trả nội bộ, hạch toán:

Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ

Có TK 136 – Phải thu nội bộ.

5. Các câu hỏi thường gặp liên quan đến TK336 theo TT200

Có được sử dụng TK 336 cho chi nhánh hạch toán độc lập không?

Không. TK 336 chỉ áp dụng với đơn vị phụ thuộc không có tư cách pháp nhân và hạch toán phụ thuộc. Trường hợp chi nhánh hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, thì các giao dịch phải trả hoặc phải thu sẽ được hạch toán như giao dịch với bên thứ ba và sử dụng các tài khoản khác như 331 (phải trả người bán) hoặc 138 (phải thu khác) tùy tình huống.

TK 336 có cần mở chi tiết theo từng đơn vị không?

Có. Do đây là tài khoản dùng để theo dõi các khoản phải trả nội bộ nên kế toán cần mở chi tiết TK 336 cho từng đơn vị hạch toán phụ thuộc, đồng thời theo dõi riêng biệt từng nội dung phát sinh như: vốn kinh doanh, khoản phải nộp, khoản chi hộ, khoản thu hộ… Điều này giúp việc đối chiếu và bù trừ nội bộ thuận tiện, chính xác.

Giao dịch giữa các đơn vị phụ thuộc có phải lập hóa đơn không?

Không cần lập hóa đơn giá trị gia tăng đối với giao dịch nội bộ giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc thuộc cùng một pháp nhân. Tuy nhiên, cần có chứng từ kế toán nội bộ, phiếu thu/chi, phiếu chuyển khoản, bảng kê, hoặc biên bản xác nhận để làm cơ sở hạch toán và lưu trữ chứng từ đầy đủ.

Có thể sử dụng TK 336 thay cho TK 411 không?

Không hoàn toàn thay thế được. Việc dùng TK 3361 hay TK 411 để ghi nhận vốn kinh doanh cấp cho đơn vị phụ thuộc phụ thuộc vào quy định quản lý vốn nội bộ của doanh nghiệp. Nếu đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân và hạch toán phụ thuộc, doanh nghiệp có thể sử dụng TK 3361 hoặc TK 411 để theo dõi. Tuy nhiên, cần đảm bảo tính nhất quán trong hệ thống kế toán, tránh trùng lặp hoặc sai lệch giữa các kỳ.

Tạm kết:

Không chỉ là công cụ phản ánh nghĩa vụ tài chính giữa các đơn vị, tài khoản 336 còn đóng vai trò hỗ trợ kiểm soát dòng tiền hiệu quả. Việc hạch toán đúng tài khoản 336 theo Thông tư 200 góp phần đảm bảo tính chính xác của hệ thống kế toán doanh nghiệp. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi vừa cung cấp qua bài viết sẽ đem lại nhiều giá trị hữu ích cho bạn đọc.