Hệ Thống Tài Khoản Kế Toán Thông Tư 200 Hướng dẫn chi tiết hạch toán Tài khoản 221 – Đầu tư...

Hướng dẫn chi tiết hạch toán Tài khoản 221 – Đầu tư vào công ty con theo thông tư 200

Đầu tư vào công ty con là một hoạt động mang tính chiến lược trong nhiều doanh nghiệp hiện nay. Không chỉ là con số trên báo cáo tài chính, tài khoản 221 phản ánh mối liên kết tài chính then chốt giữa công ty mẹ và công ty con. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tổng hợp và gửi đến các bạn những hướng dẫn chi tiết nhất về cách hạch toán tài khoản 221 theo Thông tư 200.

1. Tài khoản 221 theo Thông tư 200 là tài khoản gì?

Công ty con là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, chịu sự kiểm soát của một đơn vị khác (gọi là công ty mẹ), (kể cả công ty thành viên của Tổng công ty và các đơn vị khác có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập). Tài khoản 221 theo Thông tư Thông tư 200/2014/TT-BTC là tài khoản Đầu tư vào công ty con, được sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm khoản đầu tư vốn trực tiếp vào công ty con.

Tài khoản 221 theo Thông tư 200 là tài khoản gì?

2. Nguyên tắc kế toán của TK 221 – Đầu tư vào công ty con theo TT200

Căn cứ khoản 1, Điều 41 Thông tư 200/2014/TT-BTC, nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 221 được quy định  như sau:

– Điều kiện ghi nhận vào tài khoản 221: Chỉ được ghi nhận khoản đầu tư vào tài khoản 221 khi doanh nghiệp đầu tư có tỷ lệ sở hữu trên 50% quyền biểu quyết và nắm quyền kiểm soát hoạt động tài chính, kinh doanh của đơn vị nhận đầu tư, trừ một số ngoại lệ được quy định riêng. Nếu công ty mẹ không còn quyền chi phối đối với công ty con, khoản đầu tư cần được ghi giảm tương ứng. Trường hợp việc sở hữu trên 50% chỉ là tạm thời và không kèm theo ý định nắm giữ lâu dài hay thực thi quyền kiểm soát (mục tiêu chỉ là đầu tư thương mại để kiếm lời), thì không được hạch toán vào tài khoản này mà phải ghi nhận là khoản đầu tư ngắn hạn.

– Các trường hợp ngoại lệ được ghi nhận dù sở hữu dưới 50%:

Ngay cả khi tỷ lệ sở hữu quyền biểu quyết dưới 50%, doanh nghiệp vẫn có thể ghi nhận vào tài khoản 221 nếu có các thỏa thuận đặc biệt đảm bảo quyền chi phối. Bao gồm các trường hợp như:

  • Được các bên liên quan đồng thuận giao quyền biểu quyết vượt quá 50%.
  • Có quyền quyết định chính sách tài chính và điều hành hoạt động theo các quy định, điều lệ đã được thống nhất.
  • Nắm quyền bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm đa số thành viên trong Hội đồng quản trị hay bộ máy điều hành tương đương.
  • Có quyền quyết định kết quả biểu quyết tại các cuộc họp của bộ máy quản lý cấp cao.

– Trường hợp đầu tư trong hợp nhất kinh doanh: Khi thực hiện giao dịch mua lại công ty con theo hình thức hợp nhất kinh doanh, bên mua cần xác định ngày chuyển giao quyền kiểm soát, giá trị khoản đầu tư và tiến hành các bước kế toán phù hợp theo đúng Chuẩn mực kế toán về hợp nhất kinh doanh.

– Tuân thủ nguyên tắc kế toán: Mọi nghiệp vụ liên quan đến khoản đầu tư vào công ty con phải được thực hiện theo đúng các nguyên tắc đã được quy định tại Điều 40 của Thông tư 200, đảm bảo tính nhất quán và minh bạch trong báo cáo tài chính.

– Xử lý kế toán khi công ty con bị giải thể và sáp nhập:

Trong trường hợp công ty con giải thể và toàn bộ tài sản, nợ phải trả được chuyển về công ty mẹ, kế toán cần thực hiện các bước sau:

  • Ghi giảm khoản đầu tư vào công ty con theo giá trị ghi sổ.
  • Ghi nhận toàn bộ tài sản và nghĩa vụ nợ phải trả của công ty con trên Bảng cân đối kế toán của công ty mẹ với giá trị hợp lý tại thời điểm sáp nhập.
  • Chênh lệch giữa chi phí đầu tư và giá trị thuần tài sản nhận về sẽ được phân bổ vào doanh thu hoặc chi phí tài chính tương ứng.

– Phân phối lợi nhuận tại công ty mẹ:

Lợi nhuận được chia cho chủ sở hữu tại công ty mẹ cần căn cứ vào phần lợi nhuận sau thuế chưa phân phối thuộc sở hữu công ty mẹ trên báo cáo tài chính hợp nhất. Khi thực hiện phân phối lợi nhuận, cần lưu ý:

  • Đảm bảo có đủ dòng tiền để chi trả.
  • Không phân phối phần lợi nhuận phát sinh từ các thương vụ mua rẻ cho đến khi công ty con được thanh lý.
  • Không chia lợi nhuận từ việc đánh giá lại giá trị tài sản hay công cụ tài chính cho đến khi khoản đầu tư được hiện thực hóa.
  • Không phân phối lợi nhuận từ áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu nếu chưa thực sự thu được bằng tiền hoặc tài sản tương đương.

– Quy định về việc chuyển đổi khoản đầu tư: Doanh nghiệp không được phép chuyển khoản đầu tư vào công ty con sang các hình thức đầu tư khác như chứng khoán kinh doanh nếu chưa thực sự chấm dứt quyền kiểm soát. Việc có kế hoạch bán hoặc thanh lý trong tương lai không làm mất quyền kiểm soát, do đó chưa đủ điều kiện để chuyển khoản đầu tư sang loại hình khác.

3. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK221

Kết cấu và nội dung tài khoản 221 – Đầu tư vào công ty con được quy định tại khoản 2, Điều 41 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:

  • Bên Nợ: Phản ánh giá gốc thực tế của các khoản đầu tư vào công ty con khi phát sinh tăng trong kỳ.
  • Bên Có: Ghi nhận phần giá trị giảm của khoản đầu tư vào công ty con do thanh lý, chuyển nhượng, hoặc mất quyền kiểm soát.
  • Số dư cuối kỳ bên Nợ: Thể hiện tổng giá trị thực tế còn lại của các khoản đầu tư vào công ty con mà công ty mẹ đang nắm giữ tại thời điểm lập báo cáo.

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK221

4. Hướng dẫn hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế liên quan đến Tài khoản 221 theo TT200

4.1. Trường hợp công ty mẹ đầu tư vào công ty con dưới hình thức góp vốn

a. Khi công ty mẹ đầu tư vào công ty con bằng tiền, căn cứ số tiền đầu tư và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu tư vào công ty con, hạch toán:

Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con

Có các TK 111, 112, 3411,…

Đồng thời mở sổ chi tiết để theo dõi từng loại cổ phiếu theo mệnh giá (nếu đầu tư vào công ty con dưới hình thức mua cổ phiếu).

b. Trường hợp công ty mẹ góp vốn vào công ty con bằng tài sản phi tiền tệ:

Khi công ty mẹ đầu tư góp vốn vào công ty con bằng hàng tồn kho hoặc TSCĐ (không phải là việc thanh toán khi mua doanh nghiệp trong giao dịch hợp nhất kinh doanh), công ty mẹ phải ghi nhận phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ (đối với vật tư, hàng hóa) hoặc giá trị còn lại (đối với TSCĐ) và giá trị đánh giá lại của tài sản đem đi góp vốn do các bên đánh giá vào thu nhập khác hoặc chi phí khác; Công ty con khi nhận tài sản của công ty mẹ góp phải ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu và tài sản nhận được theo giá thoả thuận giữa các bên.

– Trường hợp giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản đem đi góp vốn nhỏ hơn giá trị do các bên đánh giá lại, kế toán phản ánh khoản lãi là phần chênh lệch đánh giá tăng tài sản vào thu nhập khác, hạch toán:

Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con

Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ

Có TK 211, 213, 217 (Nếu góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐS đầu tư)

Có TK 152, 153, 155, 156 (Nếu góp vốn bằng hàng tồn kho)

Có TK 711 – Thu nhập khác (Phần chênh lệch đánh giá tăng).

– Trường hợp giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản đem đi góp vốn lớn hơn giá trị do các bên đánh giá lại, kế toán phản ánh khoản lỗ là phần chênh lệch đánh giá giảm tài sản vào chi phí khác, hạch toán:

Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con

Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ

Nợ TK 811 – Chi phí khác (Phần chênh lệch đánh giá giảm)

Có các TK 211, 213, 217 (Nếu góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐS đầu tư)

Có các TK 152, 153, 155, 156 (Nếu góp vốn bằng hàng tồn kho).

4.2. Trường hợp công ty mẹ đầu tư vào công ty con dưới hình thức mua lại phần vốn góp

Trường hợp này, kế toán xác định giá phí khoản đầu tư phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán hợp nhất kinh doanh. Tại ngày mua, bên mua sẽ xác định và phản ánh giá phí hợp nhất kinh doanh bao gồm: Giá trị hợp lý tại ngày diễn ra trao đổi của các tài sản đem trao đổi, các khoản nợ phải trả đã phát sinh hoặc đã thừa nhận và các công cụ vốn do bên mua phát hành để đổi lấy quyền kiểm soát bên bị mua, cộng (+) Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc hợp nhất kinh doanh. Đồng thời bên mua là công ty mẹ sẽ ghi nhận phần sở hữu của mình trong công ty con như một khoản đầu tư vào công ty con.

a. Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được bên mua thanh toán bằng tiền, hoặc các khoản tương đương tiền, hạch toán:

Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con

Có các TK 111, 112, 121,…

b. Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được thực hiện bằng việc bên mua phát hành cổ phiếu:

– Nếu giá phát hành (theo giá trị hợp lý) của cổ phiếu tại ngày diễn ra trao đổi lớn hơn mệnh giá cổ phiếu, hạch toán:

Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con (Theo giá trị hợp lý)

Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (Theo mệnh giá)

Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (Số chênh lệch giữa giá trị hợp lý lớn hơn mệnh giá cổ phiếu).

– Nếu giá phát hành (Theo giá trị hợp lý) của cổ phiếu tại ngày diễn ra trao đổi nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu, hạch toán:

Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con (Theo giá trị hợp lý)

Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (Số chênh lệch giữa giá trị hợp lý nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu)

Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (Theo mệnh giá).

– Chi phí phát hành cổ phiếu thực tế phát sinh, hạch toán:

Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần

Có các TK 111, 112,…

c. Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được bên mua thanh toán bằng cách trao đổi các tài sản của mình với bên bị mua:

– Trường hợp trao đổi bằng TSCĐ, khi đưa TSCĐ đem trao đổi, kế toán ghi giảm TSCĐ, hạch toán:

Nợ TK 811 – Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)

Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)

Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá).

Đồng thời ghi tăng thu nhập khác và tăng khoản đầu tư vào công ty con do trao đổi TSCĐ, hạch toán:

Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con (Tổng giá thanh toán)

Có TK 711 – Thu nhập khác (Giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (Nếu có).

– Trường hợp trao đổi bằng sản phẩm, hàng hóa, khi xuất kho sản phẩm, hàng hóa đưa đi trao đổi, hạch toán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có các TK 155, 156,…

Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng và ghi tăng khoản đầu tư vào công ty con, hạch toán:

Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (TK 33311).

d. Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được bên mua thanh toán bằng việc phát hành trái phiếu:

– Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu theo mệnh giá, hạch toán:

Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con (Theo giá trị hợp lý)

Có TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu.

– Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu có chiết khấu, hạch toán:

Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con (Theo giá trị hợp lý)

Nợ TK 34312 – Chiết khấu trái phiếu (Phần chiết khấu)

Có TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu (Theo mệnh giá trái phiếu).

– Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu có phụ trội, hạch toán:

Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con (Theo giá trị hợp lý)

Có TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu

Có TK 34313 – Phụ trội trái phiếu (Phần phụ trội).

e. Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc hợp nhất kinh doanh như chi phí tư vấn pháp lý, thẩm định giá…, kế toán bên mua hạch toán:

Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con

Có các TK 111, 112, 331,…

4.3. Kế toán cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ (ngoại trừ trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu)

a. Khi nhận được thông báo về cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư từ công ty con, hạch toán:

Nợ TK 138 – Phải thu khác (TK 1388)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

Khi nhận được cổ tức, lợi nhuận được chia, hạch toán:

Nợ các TK liên quan (Theo giá trị hợp lý)

Có TK 138 – Phải thu khác (TK 1388).

b. Khi nhận được thông báo về cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn trước ngày đầu tư từ công ty con, hạch toán:

Nợ TK 138 – Phải thu khác (TK 1388)

Có TK 221 – Đầu tư vào công ty con.

c. Trường hợp nhận được khoản cổ tức, lợi nhuận mà khoản cổ tức, lợi nhuận đó đã sử dụng để đánh giá lại giá trị khoản đầu tư vào công ty con khi xác định giá trị doanh nghiệp (công ty mẹ) để cổ phần hoá và ghi tăng vốn Nhà nước, hạch toán:

Nợ TK 138 – Phải thu khác (TK 1388)

Có TK 221 – Đầu tư vào công ty con.

4.4. Trường hợp đầu tư thêm để các khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, công cụ tài chính trở thành khoản đầu tư vào công ty con

Hạch toán:

Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con

Có các TK 121, 128, 222, 228

Có các TK liên quan (Giá trị hợp lý của số phải đầu tư bổ sung).

4.5. Khi thanh lý một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư vào công ty con

Hạch toán:

Nợ các TK liên quan (Giá trị hợp lý của số thu được từ việc thanh lý)

Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (Công ty con trở thành công ty liên doanh, liên kết)

Nợ TK 228 – Đầu tư khác (Công ty con trở thành đầu tư thường)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Nếu lỗ)

Có TK 221 – Đầu tư vào công ty con (Giá trị ghi sổ)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi).

4.6. Khi giải thể công ty con để sáp nhập toàn bộ tài sản và nợ phải trả vào công ty mẹ

Trong trường hợp này, kế toán ghi giảm giá trị khoản đầu tư vào công ty con và ghi nhận tài sản, nợ phải trả của công ty con theo giá trị hợp lý tại ngày sáp nhập, hạch toán:

Nợ các TK phản ánh tài sản (Theo giá trị hợp lý tại ngày sáp nhập)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của khoản đầu tư lớn hơn giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải trả nhận sáp nhập)

Có các TK phản ánh nợ phải trả (Giá trị hợp lý tại ngày sáp nhập)

Có TK 221 – Đầu tư vào công ty con (Giá trị ghi sổ)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của khoản đầu tư nhỏ hơn giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải trả nhận sáp nhập).

5. Các câu hỏi thường gặp liên quan đến TK221 theo TT200

Trường hợp nào KHÔNG được hạch toán vào TK 221 dù sở hữu trên 50%?

Nếu công ty mẹ tuy nắm trên 50% quyền biểu quyết, nhưng quyền đó không được sử dụng với mục đích kiểm soát lâu dài, mà chỉ mang tính chất tạm thời để đầu cơ, mua bán kiếm lời, thì không được ghi nhận vào TK 221.

Có thể phân phối lợi nhuận từ công ty con ngay khi có lãi không?

Không phải lúc nào cũng được phân phối. Việc chia lợi nhuận cho chủ sở hữu tại công ty mẹ phụ thuộc vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của công ty mẹ trên báo cáo tài chính hợp nhất. Đồng thời cần đáp ứng các điều kiện sau:

  • Phải có dòng tiền đủ để phân phối, không gây mất cân đối thanh toán.
  • Không được phân phối lợi nhuận từ các khoản mua rẻ (giao dịch hợp nhất tạo ra lãi do giá mua thấp hơn giá trị tài sản thuần của công ty con).
  • Không phân phối lợi nhuận phát sinh từ việc đánh giá lại tài sản (như khi góp vốn bằng tài sản, công cụ tài chính) nếu chưa được hiện thực hóa.
  • Không phân phối lợi nhuận từ phương pháp vốn chủ sở hữu nếu chưa thu được tiền hoặc tài sản thực tế từ công ty con hoặc công ty liên kết.

Có được đánh giá lại khoản đầu tư vào công ty con theo giá thị trường không?

Không. Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định doanh nghiệp ghi nhận khoản đầu tư vào công ty con theo nguyên tắc giá gốc. Chỉ trong một số trường hợp đặc biệt như sáp nhập, hợp nhất, thanh lý, doanh nghiệp mới được đánh giá lại theo giá trị hợp lý, và chênh lệch sẽ ghi nhận vào doanh thu hoặc chi phí tài chính.

Tạm kết:

Tài khoản 221 theo Thông tư 200 không chỉ phản ánh con số mà còn thể hiện định hướng đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Do vậy, kế toán viên cần hiểu rõ bản chất từng nghiệp vụ để ghi nhận đúng theo quy định. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi vừa cung cấp qua bài viết sẽ đem lại nhiều giá trị hữu ích cho bạn đọc.