Hệ Thống Tài Khoản Kế Toán Thông Tư 133 Hướng dẫn hạch toán Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế...

Hướng dẫn hạch toán Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối theo Thông tư 133

Hướng dẫn hạch toán Tài khoản 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối theo Thông tư 133
Hướng dẫn hạch toán Tài khoản 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối theo Thông tư 133

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối được sử dụng để phản ánh kết quả kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu quan trọng giúp doanh nghiệp theo dõi số lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư hoặc chia cho các chủ sở hữu. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ tổng hợp các thông tin chính xác, đầy đủ nhất cũng như hướng dẫn chi tiết cách hạch toán tài khoản 421 theo Thông tư 133 đúng quy định.

1. Tài khoản 421 theo Thông tư 133 là tài khoản gì?

Theo khoản 1, Điều 55 Thông tư 133/2016/TT-BTC, tài khoản 421 là tài khoản Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, được sử dụng để phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau khi đã thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp. Tài khoản này giúp doanh nghiệp theo dõi chi tiết lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế, đồng thời thể hiện quá trình phân phối lợi nhuận hoặc xử lý lỗ lũy kế theo từng kỳ kế toán.

Phân bổ lợi nhuận sau thuế
Phân bổ lợi nhuận sau thuế

Việc hạch toán đúng và đầy đủ tài khoản này có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thông tin tài chính minh bạch, giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định phù hợp về quản lý tài chính, đầu tư và tái đầu tư. Ngoài ra, thông qua Tài khoản 421, doanh nghiệp có thể xác định phần lợi nhuận giữ lại để bổ sung vốn, trích lập các quỹ hoặc chia cổ tức, đảm bảo quyền lợi của các cổ đông và nhà đầu tư.

2. Nguyên tắc kế toán tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

Nguyên tắc kế toán tài khoản 421 được quy định tại khoản 1, Điều 55 Thông tư 133/2016/TT-BTC như sau:

– Nguyên tắc phân phối lợi nhuận: Việc phân chia lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được thực hiện minh bạch, tuân thủ chặt chẽ các chính sách tài chính hiện hành. Doanh nghiệp cần đảm bảo quá trình phân phối lợi nhuận rõ ràng, phù hợp với quy định của pháp luật, đồng thời cân nhắc yếu tố tài chính để duy trì sự ổn định và phát triển bền vững.

– Hạch toán kết quả kinh doanh theo từng năm:

Kế toán phải ghi nhận chi tiết kết quả hoạt động kinh doanh của từng năm tài chính, bao gồm năm trước và năm hiện tại. Đồng thời, cần theo dõi cụ thể từng nội dung phân chia lợi nhuận, như:

  • Trích lập các quỹ theo quy định;
  • Bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu;
  • Chia cổ tức, lợi nhuận cho cổ đông và nhà đầu tư.

– Điều chỉnh hồi tố trong trường hợp sai sót kế toán: Khi có sự thay đổi chính sách kế toán hoặc phát hiện sai sót trọng yếu của các năm trước dẫn đến phải điều chỉnh lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, kế toán cần thực hiện điều chỉnh số dư đầu năm của Tài khoản 4211 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước. Đồng thời, khoản mục “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” trên Báo cáo tình hình tài chính cũng phải được cập nhật tương ứng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.

– Ảnh hưởng của các khoản mục phi tiền tệ đến lợi nhuận chưa phân phối:

Doanh nghiệp cần lưu ý các khoản mục phi tiền tệ trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, vì chúng có thể tác động đến dòng tiền và khả năng chi trả cổ tức, lợi nhuận. Một số khoản mục quan trọng bao gồm:

  • Lãi từ việc đánh giá lại tài sản góp vốn, đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ hoặc công cụ tài chính;
  • Các khoản mục phi tiền tệ khác có thể ảnh hưởng đến luồng tiền thực tế của doanh nghiệp.

– Hạch toán lợi nhuận trong hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC): Trong các hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) có chia lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp cần theo dõi riêng kết quả tài chính của từng hợp đồng để làm căn cứ phân chia lợi nhuận hoặc lỗ giữa các bên. Nếu doanh nghiệp đóng vai trò là bên nộp và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) thay cho các bên còn lại, thì chỉ được ghi nhận phần lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ được hưởng, trừ trường hợp doanh nghiệp có quyền kiểm soát đối với hợp đồng BCC.

– Hạch toán cổ tức ưu đãi phải trả:

Việc hạch toán cổ tức ưu đãi phải dựa trên bản chất của cổ phiếu ưu đãi:

  • Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả, thì khoản cổ tức phải trả không được ghi nhận từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
  • Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu, thì cổ tức ưu đãi phải trả sẽ được ghi nhận tương tự như cổ tức của cổ phiếu phổ thông.

– Quản lý và chuyển lỗ theo quy định pháp luật:

Doanh nghiệp phải theo dõi riêng số lỗ tính thuế và số lỗ không tính thuế trong hệ thống quản trị nội bộ:

  • Khoản lỗ tính thuế: Phát sinh từ các chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
  • Khoản lỗ không tính thuế: Phát sinh từ các chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Khi thực hiện chuyển lỗ, doanh nghiệp chỉ được sử dụng phần lỗ tính thuế để giảm trừ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong tương lai, theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 421 theo TT133

Căn cứ khoản 2, Điều 55 Thông tư 133/2016/TT-BTC, kết cấu và nội dung của TK421 như sau:

Tài khoản 421 phản ánh tình hình lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế của doanh nghiệp, cũng như quá trình phân phối lợi nhuận hoặc xử lý lỗ. Tài khoản này có thể có số dư Nợ hoặc Có, tùy thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và việc phân chia lợi nhuận.

Bên Nợ:

  • Doanh nghiệp phát sinh lỗ trong hoạt động kinh doanh.
  • Lợi nhuận được trích lập để hình thành các quỹ theo quy định.
  • Chia cổ tức hoặc lợi nhuận cho các chủ sở hữu.
  • Sử dụng lợi nhuận để bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu.

Bên Có:

  • Doanh nghiệp ghi nhận lợi nhuận sau thuế thực tế trong kỳ.
  • Lỗ của đơn vị cấp dưới được đơn vị cấp trên hỗ trợ bù đắp.
  • Các khoản lỗ hoạt động kinh doanh được xử lý theo quy định.

Số dư bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.

Số dư bên Có: Số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.

4. Hướng dẫn hạch toán các giao dịch kinh tế chủ yếu

Cuối kỳ kế toán, kết chuyển kết quả từ hoạt động kinh doanh:  

– Trường hợp doanh nghiệp có lãi, hạch toán:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối (TK 4212).

– Trường hợp doanh nghiệp lỗ, hạch toán:

Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối (Tk 4212)

Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.

Khi có quyết định hoặc thông báo trả cổ tức, lợi nhuận được chia cho các chủ sở hữu, hạch toán:  

Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối

Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (TK 3388).

Khi trả tiền cổ tức, lợi nhuận, hạch toán:

Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (TK 3388)

Có TK 111, 112.

Trường hợp công ty cổ phần trả cổ tức bằng cổ phiếu (phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn LNST chưa phân phối), hạch toán:   

Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay

Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch giữa giá phát hành thấp hơn mệnh giá).

Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu

Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch giữa giá phát hành cao hơn mệnh giá).

Bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh (Phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp), hạch toán:  

Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.

Khi trích quỹ từ kết quả hoạt động kinh doanh (phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp), hạch toán:  

Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

Có TK 418 – Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu

Có TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi.

Đầu năm tài chính, kết chuyển lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay sang lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước:  

– Trường hợp TK 4212 có số dư Có (Doanh nghiệp lãi), hạch toán:

Nợ TK 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay

Có TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.

– Trường hợp TK 4212 có số dư Nợ (Doanh nghiệp lỗ), hạch toán:

Nợ TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước

Có TK 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay.

5. Ví dụ hạch toán tài khoản 421 cụ thể

Sau đây là ví dụ cụ thể khi hạch toán TK421 trong doanh nghiệp:

Công ty A kết thúc năm tài chính, ghi nhận lợi nhuận sau thuế là 500 triệu VND, hạch toán:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh: 500.000.000 VND

Có TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: 500.000.000 VND

Công ty A quyết định chia cổ tức tiền mặt cho cổ đông với tổng số tiền 200 triệu đồng, hạch toán:

Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: 200.000.000 VND

Có TK 338 – Phải trả khác (hoặc TK 331 nếu chia cho cá nhân, tổ chức khác): 200.000.000 VND

Sau đó, công ty A trích lập 10% lợi nhuận sau thuế vào quỹ đầu tư phát triển (50 triệu đồng), hạch toán:

Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: 50.000.000 VND

Có TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển: 50.000.000 VND

6. Một số thắc mắc thường gặp đối với TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

Có bắt buộc trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế không?

Tùy từng loại hình doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp phải trích lập các quỹ theo quy định pháp luật hoặc điều lệ công ty, như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính.

Có bắt buộc phải chia hết lợi nhuận chưa phân phối không?

Không. Doanh nghiệp có thể giữ lại lợi nhuận chưa phân phối để tái đầu tư, bổ sung vốn hoạt động hoặc trích lập các quỹ cần thiết thay vì chia cổ tức ngay.

Lợi nhuận chưa phân phối có phải chịu thuế không?

Không. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là phần lợi nhuận đã được khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu sau này chia lợi nhuận cho cá nhân hoặc tổ chức, có thể phát sinh thuế thu nhập cá nhân hoặc thuế khác theo quy định.

Tạm kết: 

Hạch toán Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối theo Thông tư 133 đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua đó, ban lãnh đạo doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định phù hợp trong việc sử dụng và phân phối lợi nhuận. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi vừa cung cấp sẽ đem lại nhiều giá trị hữu ích cho bạn đọc và đặc biệt là các anh chị kế toán trong công việc.